Quy định về đại diện tại Bộ luật Dân sự 2015

Đánh giá bài viết

1. Khái niệm về đại diện

Điều 134 BLDS 2015 quy định đại diện là việc người đại diện nhân dân và vì lợi ích của người khác (người được đại diện) xác lập, thực hiện gio dịch dân sự.

2. Căn cứ xác lập quyền đại diện

Theo Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

  • Đại diện theo uỷ quyền.
  • Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Theo điều lệ của pháp nhân.
  • Đại diện theo pháp luật.

3. Phân loại đại diện

Đại diện theo pháp luật của cá nhân

Điều 136 BLDS 2015 quy định về đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:

  • Cha, mẹ đại diện con chưa thành niên.
  • Người giám hộ đối với người được giám hộ.

Thêm vào đó, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Toà án chỉ định.

  • Người do Toà án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện.
  • Người do Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Theo Điều 137 BLDS 2015 quy định về đại diện theo pháp luật của pháp nhân như sau:

  • Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ.
  • Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
  • Người do Toà án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Toà án.

Lưu ý: Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện theo pháp nhân theo thời hạn và đại diện đúng phạm vi được uỷ quyền.

Đại diện theo uỷ quyền

Điều 138 BLDS 2015 quy định về đại diện theo uỷ quyền:

  • Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch.
  • Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thoả thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo uỷ quyền.
    • Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
    • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền.

Lưu ý: Trừ các trường hợp pháp luật quy định các giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 138 BLDS 2015.

4. Phạm vi đại diện

Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi dựa theo các căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 141 BLDS 2015:

  • Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
  • Điều lệ của pháp nhân.
  • Nội dung uỷ quyền.
  • Quy định khác của pháp luật.

Thêm vào đó, cần lưu ý thêm về phạm vi đại diện như sau:

  • Trường hợp không thể xác định cụ thể phạm vi đại diện:
    • Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện (trừ trường hợp được quy định khác).
    • Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng:
      • Không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch với chính mình.
      • Với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó (trừ trường hợp có quy định khác).
      • Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

5. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.

Giao dịch dân sự do người đại diện thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.

Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ của người được đại diện sẽ phát sinh trong trường hợp:

  • Người được đại diện đồng ý.
  • Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý.
  • Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đại diện không biết việc mình đã thực hiện công việc vượt quá phạm vi đại diện.

Lưu ý:

  • Người đại diện phải chịu trách nhiệm về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện. Trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
  • Người thứ ba có quyền:
    • Đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với giao dịch vượt quá phạm vi hoặc toàn bộ giao dịch.
    • Yêu cầu bồi thường thiệt hại (Trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi mà vẫn giao dịch)
    • Người đại diện và người thứ ba cố ý xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải trách nhiệm liên đới bồi thường.

Kết luận

Đại diện có thể được xác lập khi dựa trên các căn cứ được pháp luật quy định. Tuy nhiên, để tránh phát sinh rủi ro và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì người đại diện chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi đại diện.

Bài viết liên quan
Call Now Button