So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng

5/5 - (1 bình chọn)

Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm là những trách nhiệm dân sự trong hợp đồng. Bài viết này sẽ chỉ ra những đặc điểm giống và khác nhau của chúng.

Thứ nhất, về những điểm giống nhau

Trong quan hệ hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại hợp đồng là hai chế định thường xuyên được áp dụng khi một trong các bên của quan hệ đó vi phạm các nghĩa vụ có trong nội dung đã thỏa thuận. Về cơ bản, hai chế định này có một số đặc điểm tương tự nhau, có thể kể đến như:

– Cả hai đều phát sinh đối với các hợp đồng đã có hiệu lực.

– Đều là những nội dung thể hiện trách nhiệm pháp lý của các bên khi tham gia hợp đồng.

– Chúng đều phát sinh khi có lý do là tồn tại hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

– Và trên hết, cả hai chế định đều được quy định với mục đích nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khi bị vi phạm.

Thứ hai, về sự khác nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Về định nghĩa

– Theo Điều 300 Luật Thương mại 2005, thì ngoại trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định, phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận.

– Theo khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại 2005, bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Về mục đích chuyên sâu

– Mục đích của việc phạt vi phạm: bảo vệ quyền và lợi ích các bên chủ thể, là trách nhiệm pháp lí nhằm nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng. Qua đó, ngăn ngừa khả năng các hành vi vi phạm có thể xảy ra sau khi giao kết hợp đồng để đảm bảo lợi ích của các bên trong hợp đồng.

– Mục đích của việc bồi thường thiệt hại: bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm bằng cách khôi phục và bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của họ do bị vi phạm.

Về căn cứ để áp dụng

– Phạt vi phạm được áp dụng khi các bên đã có thỏa thuận từ trước. Tức là, không cần có thiệt hại thực tế mà chỉ cần chứng minh có vi phạm theo hợp đồng để áp dụng.

– Bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ ba yếu tố theo Điều 303 Luật Thương mại 2005:

(1) Có hành vi vi phạm hợp đồng.

(2) Có thiệt hại thực tế.

(3) Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Về mức áp dụng

– Đối với phạt vi phạm: theo khoản 2 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 thì mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Bên cạnh đó, Luật Thương mại 2005 cũng có quy định tại Điều 301 rằng mức phạt hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm…

– Đối với bồi thường thiệt hại: theo khoản 2 Điều 302 Luật Thương mại 2005 thì giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Từ những nhận định nêu trên:

– Trường hợp các bên trong hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.

– Ngược lại, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

Xem thêm: Phạt vi phạm hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Bài viết liên quan
Call Now Button