Quy Định Cần Biết Về Thừa Kế Theo Pháp Luật Và Di Chúc

Đánh giá bài viết

Không phải ai cũng  những tính trước cho tương lai về việc để lại di sản sau khi qua đời, từ đó xảy ra nhiều tranh chấp về tài sản thừa kế mà nguyên nhân bắt nguồn từ việc người mất không để lại di chúc hoặc những người trong gia đình tranh giành nhau tài sản, muốn phân chia theo mong muốn của họ. Căn cứ theo pháp luật chỉ có 2 loại thừa kế và những diều cần lưu ý để việc phân chia tài sản đúng theo quy định pháp luật

1. Khái niệm về thừa kế

Thừa kế là việc chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ từ người đã qua đời ( người để lại di sản) sang người được nhận thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc theo ý chí của người để lại di sản thông qua di chúc. Căn cứ tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 “ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tà sản của mình cho người khác sau khi chết “ . Di chúc phải được lập thành văn bản nếu không thể lập được thì có thể di chúc miệng.

Có hai loại thừa kế: Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc

2. Thừa kế theo pháp luật

a. Khái niệm

Căn cứ tại Điều 649 bộ luật dân sự 2015 quy định:” Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự  thừa kế do pháp luật quy định “

b. Các trường hợp áp dụng

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng không các trường hợp sau:

  • Trong trường người chết qua đời t ngột không để lại di chúc
  • Di chúc để lại không phù hợp
  • Người nhận thừa kế theo di chúc từ chối nhận di sản:

+ Người thừa kế có quyền từ chối nhận di dản, trừ trường hợp việc từ chốt nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác

+Việc từ chối nhận di sản phải được thành lập bằng văn bản; Báo cho người thừa kế khác hoặc người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân

+ Thời hạn từ chối nhậ: 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc
  • Những người được nhận thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng tài sản
  • Đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc
  • Đối với phần di sản liên quan đến di chúc nhưng không có hiệu lực pháp luật

c. Di sản được chia theo thừa kế như thế nào?

Căn cứ vào quy định tại Điều 651 bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luậ được phân chia theo thứ tự sau

  • Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản.
  • Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người để lại di sản.
  • Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người để lại di sản.
  • Số di sản sẽ được chia đều cho những người ở cùng hàng thừa kế

3. Thừa kế theo di chúc

a. Khái niệm

Thừa kế theo di chúc là việc phân chia di sản theo ý chí của người để lại di sản được thể hiện thông qua di chúc hợp pháp. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của  người để lại di sản thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản

b. Hình thức của di chúc

  • Di chúc bằng văn bản

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

+Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

+Di chúc bằng văn bản có công chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

  • Di chúc miệng: Trong trường hợp người chết qua đời đột ngột hoặc trong tình trạng bị cái chết đe dọa không lập được văn bản di chúc thì có thể lập di chúc miệng

c. Di chúc hợp pháp

Việc để lại di chúc là mong muốn tâm nguyên của người mất, tuy nhiên trong nhiều trường hợp di chúc để lại không hợp pháp mang cưỡng ép. Di chúc được công nhận trong các trường hợp sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc, không bị cưỡng ép, đe dọa hoặc lừa dối
  • Di chúc của người từ mười lăm đến mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý
  • Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức phù hợp với luật định
  • Di chúc của người bịi hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng chứng thực
  • Di chúc miệng cũng được coi là hợp pháp, nếu người để lại ý chí tâm nguyện của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và họ có ghi chép lại cùng ký tên. Trong vòng năm ngày kể từ ngày người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thức mới được coi là hợp pháp.

Tuy nhiên về phần di chúc miệng vẫn còn nhiều bất cập. Việc thể hiện ý chí tâm nguyện cuối cùng trước hai người và họ phải ghi chép lại gặp nhiều khó khăn bởi không phải ai cũng được phổ biến rộng về quy định này, một phần vì tâm lý đau buồn lúc đó mà họ không lập được văn bản di chúc miệng không công chứng. Dẫn đến việc dễ xảy ra tranh chấp về di sản thừa kế.

d. Nội dung của di chúc

Nội dung của di chúc là yêu tố quan trọng quyết định một di chúc hợp pháp, và có hiệu lực pháp luật, nội dung đầy đủ của một di chúc bào gồm:

  • Ngày tháng năm lập di chúc
  • Thông tin người lập di chúc
  • Thông tin về người kế và phần di sản họ được hưởng
  • Chỉ định người thực hiện di chúc
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc

Việc một di chúc được lập đúng với quy định của pháp luật bảo đảm về việc người thừa kế được hưởng lại phần di sản của người mất. Thực hiện được tâm nguyện ý chí của người để lại di chúc

Hạn chế được việc xảy ra xung đột, tranh chấp tài sản thừa kế giữa những người thân thích. Tránh những vụ kiện tụng gây bất hòa không đáng có

4. Một số hạn chế

Thừa kế, di chúc luôn tồn đọng những vấn đề hạn chế, gây ra nhiều sự việc không ai mong muốn như việc tranh chấp tài sản giữa những anh em trong gia đìn, mâu thuẫn xảy ra nặng nề dẫn đến những kết quả không tốt đẹp.

Những hạn chế có thể kể đến:

  • Người chết không để lại di chúc, việc phân chia tài sản dựa theo hàng thừa kế, tuy nhiên có nhiều trường hợp thành viên trong gia đình không đồng ý và muốn chia theo công sức nuôi dưỡng người để lại di sản trước khi mất
  • Nhiều người nằm trong hàng thừa kế mất liên lạc hoặc xuất ngoại, quay lại đòi chia thừa kế hoặc có di chúc nhưng phần di chúc đó không đến tay người thừa kế thật sự và xảy ra tranh chập
  • Còn hạn chế về pháp luật chia kế xảy ra các tranh chấp về hàng thừa kế.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan
Call Now Button