Chấm dứt hợp đồng là gì? Khi nào thì hợp đồng chấm dứt?

Đánh giá bài viết

Chấm dứt hợp đồng là gì? 

Sau khi giao kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng là kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng đó. Làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dừng lại. Tức là bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa.

Các trường hợp hợp đồng bị chấm dứt

1. Hợp đồng đã được hoàn thành

Khi các bên tham gia hợp đồng và đã thực hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng, hoàn thành xong quyền và nghĩa vụ của mình thì hợp đồng đó được coi như là hoàn thành. Đây được coi là trường hợp chấm dứt hợp đồng lý tưởng nhất, khi mà các bên đều đạt được mục đích khi giao kết của mình.

2. Theo thỏa thuận của hai bên

Về bản chất, hợp đồng là sự thống nhất ý chí và thỏa thuận của các bên từ lúc xác lập đến thực hiện. Vì thế, việc chấm dứt hợp đồng cũng có thể được thực hiện theo thỏa thuận. Nhất là trong các trường hợp bên có nghĩa vụ trong hợp đồng không có khả năng để thực hiện hợp đồng hoặc nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng có thể sẽ gây ra tổn thất thì hai bên có thể thỏa thuận với nhau để chấm dứt hợp đồng đó.

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện

Trường hợp này xuất hiện trong hợp đồng có đối tượng là công việc. Theo đó, một bên trong hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện một công việc nhất định theo yêu cầu trong thỏa thuận. Song, cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các tổ chức khác giao kết hợp động chấm dứt hoạt động, khiến cho công việc trong thỏa thuận không thể do chính chủ thể có nghĩa vụ đó tiến hành. Từ đó, hợp đồng sẽ được coi là chấm dứt.

4. Hợp đồng bị hủy bỏ

Cơ sở của việc hủy bỏ hợp đồng chính là yêu cầu của một hoặc các bên trong quan hệ hợp đồng đó. Việc yêu cầu hủy bỏ hợp đồng có thể dựa trên các căn cứ theo quy định của pháp luật hoặc ý chí của một bên.

Khi bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ những thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp.

5. Hợp đồng bị đơn phương chấm dứt

Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thì nó chấm dứt kể từ thời điểm nhận được thông báo chấm dứt từ một bên. Từ đó, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ những thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp. Đồng thời, bên đã thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận thì có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện của mình.

6. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn

Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng vì lý do nào đó mà không còn tồn tại (bị mất, bị tiêu hủy,…) thì hợp đồng đó đương nhiên bị chấm dứt vào thời điểm đối tượng của hợp đồng không còn.

7. Hợp đồng chấm dứt do hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Căn cứ Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. Nếu vẫn không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong hai bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định.

8. Những trường hợp khác theo quy định

Ngoài những trường hợp nêu trên, để đảm bảo sự ổn định của toàn hệ thống pháp luật, vẫn có các văn bản chuyên ngành khác điều chỉnh về từng trường hợp cụ thể.

Xem thêm: Phạt vi phạm hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Bài viết liên quan
Call Now Button