Đơn khởi kiện sau khi nộp sẽ được xử lý như thế nào?

Đánh giá bài viết

Sau khi nộp đơn khởi kiện, quá trình xử lý sẽ trải qua nhiều giai đoạn quan trọng theo quy định của pháp luật. Việc nắm rõ các bước này sẽ giúp người khởi kiện chủ động theo dõi và bảo vệ quyền lợi của mình.

Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án.

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).

Khi đó:

– Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

– Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

– Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo hai quy định nêu trên.

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thứ nhất, Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Thứ hai, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Thứ ba, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.

– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện.

– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.

– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

(Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Trả lại đơn khởi kiện

1. Khi nào thì trả lại đơn khởi kiện

Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

– Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại).

– Hết thời hạn theo quy định mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án (Trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng).

– Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

– Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.

– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

2. Hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Đồng thời, theo khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

– Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

– Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

– Đã có đủ điều kiện khởi kiện.

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Nộp đơn khởi kiện nên được thực hiện như thế nào?

Bài viết liên quan
Call Now Button