Hợp đồng trao đổi tài sản – Những quy định cơ bản cần biết

5/5 - (1 bình chọn)

Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

Hợp đồng trao đổi tài sản là gì?

Hợp đồng trao đổi tài sản được quy định tại Điều 455 và Điều 456 của Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó:

– Về khái niệm: Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

– Về hình thức: Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

– Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về.

– Trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Địa điểm trao đổi tài sản

Theo Điều 277 Bộ luật Dân sự 2015 thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:

– Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản.

– Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.

Phương thức giao tài sản

Theo Điều 436 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản trao đổi được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì tài sản được giao một lần và trực tiếp.

Trường hợp theo thỏa thuận, một bên giao tài sản cho bên kia thành nhiều lần mà lại thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu

Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo chi phí đã được công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

Trường hợp không có căn cứ xác định theo hai quy định trên thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.

Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.

Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng

Theo Điều 443 Bộ luật Dân sự 2015, các bên khi trao đổi tài sản cũng cần thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng cho bên kia.

Khi thực hiện hợp đồng trao đổi tài sản, họ có nghĩa vụ cung cấp cho đối phương thông tin cần thiết về tài sản của mình và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó. Nếu không thực hiện nghĩa vụ này thì có quyền yêu cầu họ phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý. Nếu bên bán vẫn không thực hiện, có nghĩa là làm cho bên mua không đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng thì họ có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Xem thêm: Các chế tài do vi phạm hợp đồng theo Luật Thương mại

Bài viết liên quan
Call Now Button