Không phải lúc nào, ta cũng có thể trực tiếp thực hiện mọi công việc. Đó là lúc mà hợp đồng ủy quyền trở thành một công cụ pháp lý hữu ích.
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tại đó, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền
1. Quyền của bên ủy quyền theo Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015
Được yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
Được yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ theo quy định.
2. Nghĩa vụ của bên ủy quyền theo Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015
Phải cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
Phải chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
Phải thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền. Đồng thời, trả thù lao cho bên được ủy quyền (nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao).
Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền
1. Quyền của bên được ủy quyền theo Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015
Bên được ủy quyền được yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền và hưởng thù lao nếu có thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền theo Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015
Với hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền phải:
– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ nêu trên.
Ủy quyền lại
Căn cứ Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp có sự đồng ý của bên ủy quyền hoặc do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Khi đó:
– Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
– Hình thức phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Lưu ý về đơn phương chấm dứt thực hiện
Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, các bên cần chú ý những nội dung tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015:
– Thứ nhất, trong trường hợp ủy quyền có thù lao: Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
– Thứ hai, trong trường hợp không có thù lao: Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý. Nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền (nếu có).
Xem thêm: Hợp đồng vận chuyển tài sản – Những quy định cơ bản cần biết