Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật dân sự hiện hành

Đánh giá bài viết

Huỷ bỏ hợp đồng là gì? Quy định hiện hành về hành vi hủy bỏ hợp đồng này như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu cùng với bài viết sau đây:

Hủy bỏ hợp đồng

1. Hợp đồng là gì?

Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

2. Hủy bỏ hợp đồng là gì?

Hủy bỏ hợp đồng là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, đặc biệt là đối với các bên tham gia vào các thỏa thuận và giao dịch. Hủy bỏ hợp đồng là việc một hoặc cả hai bên chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được ký kết trước đó. Điều này có nghĩa là các bên không còn phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng nữa.

Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng

1. Quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại

Căn cứ khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 thì một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

– Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận.

– Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.

– Trường hợp khác do luật quy định.

Trong đó, vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Đồng thời, bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

Căn cứ Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

– Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.

– Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định trên.

3. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

Căn cứ Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015 thì trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

4. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng

Căn cứ Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015 thì trong trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.

Khi đó, bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định khác.

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng

Căn cứ Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc hủy bỏ hợp đồng sẽ dẫn đến một số hậu quả sau đây:

– Thứ nhất:

Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

– Thứ hai:

Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

– Thứ ba:

Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

– Thứ tư:

Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

– Thứ năm:

Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

Xem thêm: Phạt vi phạm hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Bài viết liên quan
Call Now Button