Lừa Đảo Qua Mạng: Chế Tài Xử Phạt

Đánh giá bài viết

Mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử là công cụ không thể thiếu trong hoạt động của i người, và từ đó cũng tìm ẩn nhiều loại tội phạm về an ninh mạng mà mục đích chung là đánh cắp thông tin cá nhân, sử dụng nó để đe dọa tống tiền. Vậy tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, để thực hiện hành vi chiếm đoạt được quy định như thế nào? Chế tài ra sao?

1 Khái niệm và cơ sở pháp lý

  • Hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng công nghệ để chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật
  • Cơ sở pháp lý : Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

2 Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

a. Chủ thể của tội phạm

  • Chủ thể tội phạm là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
  • Chủ thể từ đủ 16 tuổi trở lên

b. Khách thể của tội phạm

  • Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức, đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội.

c. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi phạm tội: Người phạm tội có hành vi sử dụng mang máy tính, viễn thông  và các phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Một số hành vi phạm tội được quy định cụ thể tại Điều 290 Bộ luật Hình sự:

  • Giả mạo thông tin cá nhân, tổ chức để lừa đảo người khác
  • Sử dụng phần mềm, ứng dụng gian lận để chiếm đoạt tiền trong tài khoản người khác
  • Tạo các trang web, đường link giả mạo, nhằm truy cập được vào tài khoản ngân hàng, cá nhân để chiếm đoạt tài sản
  • Lừa đảo bằng hình thức gửi mail, tin nhắn giả mạo để yêu cung cấp thông tin cá nhân

Hậu quả: Chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng lòng tin của người khác nhằm vụ lợi cho bản thân

d. Mặt chủ quan

  • Hành vi phạm tội được thực hiện với lỗi cố ý
  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản

3. Hình phạt

Theo quy định tại Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, mức xử phạt đối với tội danh này bao gồm:

  • Khung 1: Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm nếu giá trị tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Khung 2: Phạt tù từ 5 năm đến 10 năm nếu phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
  • Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  • Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành nghề từ 1 đến 5 năm.

Kết luận

Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Mọi cá nhân cầncanhr giác khi cung cấp bất kỳ thông tin cá nhân, ngân hàng cho người lạ qua mạng, kiểm tra kỹ thông tin trước khi chuyển tiền, thực hiện giao dịch tài chính. Đồng thời cần được ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi lừa đảo nói trên.

 

 

 

Bài viết liên quan
Call Now Button