Quy định pháp luật về nơi cư trú theo Luật Cư trú hiện hành

Đánh giá bài viết

1. Khái niệm về nơi cư trú

Nơi cư trú của công dân là địa điểm mà công dân thường xuyên sinh sống, được xác định theo quy định của pháp luật. Theo Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.

  • Nơi thường trú: Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã đăng ký thường trú
  • Nơi tạm trú: Là nơi công dân sinh sống ngoài nơi thường trú một khoảng thời gian dài, có đăng ký thường trú.

Một số trường hợp đặc biệt quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, quy định cụ thể:

a. Nơi cư trú người chưa thành niên

  • Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
  • Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

b. Nơi cư trú của người được giám hộ

  • Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
  • Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

c. Nơi cư trú của vợ, chồng

  • Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
  • Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.

d. Nơi cư trú của quân nhân

  • Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
  • Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định.

e. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

  • Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định.

2. Quy định về đăng ký thường trú

Căn cứ theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 công dân có thể đăng ký thường trú, khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
  • Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Việc đăng ký thường trú thực hiện tại cơ quan đăng lý cư trú và không phụ thuộc vào sổ hộ khẩu giấy theo quy định mới.

3. Quy định về đăng ký tạm trú

Căn cứ theo quy định tại Điều 27, ngươi dân phải đăng ký thường trú khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
  • Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

4. Xóa đăng ký thường trú, tạm trú

Căn cứ tại Điều 29 Luật cư trú 2020, các trường hợp buộc phải xóa đăng ký tạm trú:

  • Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
  • Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú
  • Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
  • Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
  • Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
  • Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
  • Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

5. Các quy định khác liên quan đến cư trú

  • Bỏ sổ hộ khẩu giấy từ ngày 1/1/2023, quản lý cư trú thông qua mã định danh cá nhân.
  • Thực hiện khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú một thời gian dài.
  • Kiểm soát việc cư trú để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

Kết luận

Luật Cư trú 2020 đã có nhiều thay đổi quan trọng nhằm đơn giản hóa thủ tục đăng ký cư trú, phù hợp với yêu cầu quản lý dân cư hiện đại. Công dân cần nắm rõ các quy định để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ về cư trú và tránh các vi phạm hành chính.

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan
Call Now Button