Tài sản bảo đảm được quy định như thế nào theo luật?

Đánh giá bài viết

Tài sản bảo đảm có vai trò bảo vệ quyền lợi của các bên trong các giao dịch kinh tế, đặc biệt là trong các hợp đồng vay vốn, mua bán và xây dựng.

Tài sản bảo đảm là gì?

Để hiểu cho đơn giản, tài sản bảo đảm là tài sản mà một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng để đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ nào đó, thường là nghĩa vụ tài chính. Khi người có nghĩa vụ không thực hiện đúng cam kết, người nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản đó theo pháp luật để bù đắp thiệt hại.

Tài sản bảo đảm theo quy định

Theo Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản bảo bảm về cơ bản được quy định như sau:

– Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

– Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

– Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

– Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Cụ thể, theo Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

– Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai (Trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm).

– Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.

– Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ.

– Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Dùng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để làm tài sản bảo đảm

Theo Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì:

– Việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.

– Trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản pháp luật không quy định phải đăng ký và cũng chưa được đăng ký theo yêu cầu mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền, nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.

– Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.

– Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất.

Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ

Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).

Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.

Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.

Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.

(Căn cứ Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015).

Xem thêm: Cầm giữ tài sản – Những quy định cơ bản cần biết

Bài viết liên quan
Call Now Button