Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi

Đánh giá bài viết

Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi ở Việt Nam được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với những nguyên tắc đặc thù nhằm bảo đảm tính nhân đạo và giúp người chưa thành niên có cơ hội sửa chữa, tái hòa nhập cộng đồng.

1. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ tại Điều 12 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung đối quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

  • Từ đủ 16 tuổi trở lên: Phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm.
  • Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: Chỉ chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

2. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

Căn cứ Điều 91 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:

  • Giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân tốt.
  • Có thể miễn trách nhiệm hình sự khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả:
    • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng (Trừ các tội được quy định không miễn trách nhiệm).
    • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng (Trừ các tội được quy định không miễn trách nhiệm).
    • Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
  • Áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
  • Không xử phạt chung thân hoặc tử hình đối với dưới 18 tuổi.
  • Phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi ở mức nhẹ hơn đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
  • Không áp dụng hình phạt bổ sung.

3. Các biện pháp, hình phạt đối với người dưới 18 tuổi

Các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người 18 tuổi

  • Khiển trách.
  • Hoà giải tại cộng đồng.
  • Giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
    • Thời hạn từ 01 năm đến 02 năm
      • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng.
      • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
  • Giáo dục tại trường giáo dưỡng:
    • Thời hạn từ 01 năm đến 02 năm
      • Do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
      • Do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa vào trường giáo dưỡng.

Các hình phạt có thể áp dụng đối với người dưới 18 tuổi

  • Cảnh cáo: Áp dụng đối với hành vi ít nghiêm trọng.
  • Phạt tiền: Là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (Trong trường hợp có thu nhập hoặc có tài sản riêng)

Lưu ý: Mức phạt này không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.

  • Cải tạo không giam giữ
    • Áp dụng với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng.
    • Áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.

Lưu ý: Thời hạn cải tạo đối với người dưới 18 tuổi không quá một phần hai thời hạn mà luật quy định.

  • Phạt tù có thời hạn
    • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
      • Chung thân hoặc tử hình: Cao nhất không quá 18 năm.
      • Tù có thời hạn: Cao nhất không quá ba phần tư mức phạt tù mà luật quy định.
    • Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
      • Chung thân hoặc tử hình: Cao nhất không quá 12 năm.
      • Tù có thời hạn: Cao nhất không quá một phần hai mức phạt tù mà luật quy định.

Kết luận

Pháp luật hình sự Việt Nam quy định trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi theo hướng nhân đạo, chú trọng giáo dục và tạo điều kiện để họ sửa chữa lỗi lầm. Việc xử lý tội phạm trong lứa tuổi này được thực hiện trên nguyên tắc hạn chế áp dụng hình phạt tù, thay vào đó là các biện pháp giáo dục, cải tạo.

Xem thêm

Cố ý giết người, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác

Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, khung hình phạt và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Luật sư tư vấn giải quyết lĩnh vực hình sự

 

Bài viết liên quan
Call Now Button