Yêu cầu độc lập của những người có quyền và nghĩa vụ liên quan cần được xem xét để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thực thi pháp luật. Việc hiểu rõ khái niệm và phạm vi yêu cầu độc lập này giúp các bên có thể yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình một cách hợp lý và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện để hệ thống pháp luật vận hành một cách trôi chảy và công bằng.
Yêu cầu độc lập là gì?
Yêu cầu độc lập là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tố tụng dân sự. Yêu cầu độc lập là yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án đưa ra với các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và với bị đơn có yêu cầu phản tố.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều kiện để người có quyền và nghĩa vụ liên quan đưa ra yêu cầu phản tố
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
– Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết.
– Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Ví dụ: trong vụ kiện đòi nợ, bị đơn có thể yêu cầu tòa án xem xét và giải quyết một yêu cầu độc lập về việc xác định tài sản của mình có bị phong tỏa hay không, dù vụ kiện chính vẫn đang trong quá trình xét xử.
Thời hạn để nộp yêu cầu độc lập
Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo khoản 2 Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Theo Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Đồng nghĩa với việc theo Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
– Người có yêu cầu phản tố trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
– Trong trường hợp gia hạn cần phải ghi rõ lý do và gia hạn không quá 15 ngày.
Vì vậy, yêu cầu độc lập phải được nộp tối đa trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo và phải trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Thủ tục, trình tự yêu cầu độc lập
Theo Điều 202 của BLTTDS 2015 thì thủ tục yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, việc đưa ra yêu cầu độc lập được thực hiện:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu độc lập
Hồ sơ yêu cầu độc lập gồm:
– Đơn yêu cầu độc lập
– Các tài liệu, chứng cứ thể hiện yêu cầu độc lập là có cơ sở
– Các tài liệu về nhân thân người yêu cầu độc lập
Đơn yêu cầu độc lập có thể nộp qua 03 hình thức: Nộp trực tiếp tại Toà án; nộp qua dịch vụ bưu chính; nộp trực tuyến bằng hình thức điên tử qua Cổng thông tin điện tử của Toà án.
Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí
– Sau khi nhận đơn, nếu hồ sơ yêu cầu độc lập đã đầy đủ và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Thẩm phán sẽ ra Thông báo đóng tiền tạm ứng án phí và gửi cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đóng tiền tạm ứng án phí, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án.
Bước 3: Thụ lý đơn yêu cầu độc lập
– Thẩm phán thụ lý yêu cầu độc lập khi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nộp cho Toà án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý yêu cầu độc lập, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu độc lập.
Bước 4: Giải quyết vụ án
– Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án: khoảng 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý (quá trình giải quyết vụ án thực tế có thể bị kéo dài hơn)
– Các thủ tục giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định từ Điều 203 đến 269 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015