Tranh chấp lao động do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Đánh giá bài viết

Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bao gồm các trường hợp, hậu quả pháp lý và phương thức giải quyết tranh chấp.

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?

Theo Bộ luật Lao động 2019, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một trong hai bên (người lao động hoặc người sử dụng lao động) tự ý chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không có sự thỏa thuận của bên còn lại.

2. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tự ý nghỉ việc mà không đáp ứng điều kiện báo trước hoặc thuộc các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, có thể phải chịu các hậu quả sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.
  • Bồi thường thiệt hại khác nếu gây tổn thất cho người sử dụng lao động.

b) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (không có lý do chính đáng hoặc không tuân thủ quy trình), có nghĩa vụ:

  • Nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian không làm việc.
  • Trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Nếu người lao động không muốn quay lại làm việc, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cùng khoản bồi thường khác theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động.

3. Phương thức giải quyết tranh chấp lao động

  • Hòa giải:
    • Hòa giải tại cơ sở: Người lao động và người sử dụng lao động có thể tự thương lượng, hòa giải trực tiếp hoặc thông qua đại diện của mình.
    • Hòa giải tại hòa giải viên lao động: Nếu hòa giải tại cơ sở không thành công, các bên có thể yêu cầu hòa giải viên lao động can thiệp.
  • Khiếu nại: Người lao động có thể khiếu nại đến người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc khiếu nại phải được thực hiện trong thời hiệu luật định.
  • Khởi kiện tại Tòa án: Nếu các phương thức trên không thành công, người lao động có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.

4. Hậu quả pháp lý

  • Đối với người sử dụng lao động: Phải bồi thường cho người lao động các khoản tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm… theo quy định của pháp luật.
  • Đối với người lao động: Mất việc làm và thu nhập.

5. Quy trình giải quyết tranh chấp

  1. Bước 1: Thu thập chứng cứ: Các bên thu thập tài liệu liên quan đến vụ việc.
  2. Bước 2: Gửi đơn yêu cầu giải quyết: Người lao động gửi đơn yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền (hòa giải viên, trọng tài hoặc Tòa án).
  3. Bước 3: Hòa giải: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành hòa giải giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
  4. Bước 4: Thi hành quyết định: Các bên có nghĩa vụ thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Kết luận

Khi xảy ra tranh chấp lao động do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, cả người lao động và người sử dụng lao động cần tuân thủ quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình. Việc giải quyết có thể thông qua thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện ra Tòa án. Người lao động có thể được bồi thường nếu bị chấm dứt hợp đồng trái luật, trong khi người sử dụng lao động có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người lao động vi phạm.

Xem thêm:

Bài viết liên quan
Call Now Button