Mức hình phạt hành vi dùng vũ khí, hung khí nguy hiểm gây thương tích cho người khác với tỷ lệ thương tật 11% trở lên.
1. Cấu yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích
Chủ thể của tội phạm
– Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi trường hợp.
– Người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe từ 11% trở lên hoặc thuộc trường hợp nghiêm trọng như dùng vũ khí, có tổ chức,.
Khách thể của tội phạm: Xâm phạm đến sức khỏe, thân thể của người khác, được pháp luật bảo vệ.
Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi: Người phạm tội thực hiện hành vi tác động trực tiếp đến thân thể của nạn nhân, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe (dùng vũ lực, hung khí, chất độc…).
– Hậu quả: Tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 134 (ví dụ: dùng hung khí nguy hiểm, phạm tội với người dưới 16 tuổi…).
– Mối quan hệ nhân quả: Hành vi phải là nguyên nhân dẫn đến thương tích của nạn nhân.
Mặt chủ quan của tội phạm
– Cố ý trực tiếp: Người phạm tội có lỗi cố ý, tức là nhận thức được hành vi của mình có thể gây thương tích cho người khác nhưng vẫn thực hiện.
– Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhưng vẫn thực hiện hành vi đó và đồng ý để hậu quả đó xảy ra.
2. Khung hình phạt
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi cố ý gây thương tích cho người khác bị xử lý hình sự nếu tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên. Mức phạt phụ thuộc vào các tình tiết như sau:
Tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%
- Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,d,đ,e,g,h,I,k,l,m,n và o khoản 1 của Điều luật này.
- Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%
- Nếu người phạm tội gây thượng tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự trừ điểm c ở khoản 1 của Bộ luật này.
- Phạt tù từ 04 năm đến 12 năm.
Tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên
- Nếu phạm tội không thuộc trường hợp quy định tại điểm c, khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người thì bị phạt 10 năm đến 15 năm hoặc người phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại khoản 6 thì mức phạt cao nhất là tù chung thân.
3. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
– Phạm tội có tổ chức;
– Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
– Phạm tội có tính chất côn đồ;
– Phạm tội vì động cơ đê hèn;
– Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
– Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
– Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
– Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
– Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
– Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm
Kết luận
Việc sử dụng vũ khí, hung khí nguy hiểm để gây thương tích cho người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và sẽ bị xử lý nghiêm minh. Mức hình phạt được quy định rõ ràng trong Bộ luật Hình sự, nhằm răn đe, phòng ngừa tội phạm và bảo vệ quyền lợi chính đáng của công dân.