Tai nạn giao thông là một vấn đề luôn gây đau đầu cho xã hội, khi người gây tai nạn không dừng lại để giúp đỡ hoặc báo cáo sự cố, mà bỏ trốn, vấn đề càng trở nên nghiêm trọng hơn. Việc gây tai nạn xong bỏ trốn không chỉ là hành vi thiếu trách nhiệm mà còn vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Vậy, pháp luật Việt Nam năm 2025 sẽ xử lý như thế nào đối với những người điều khiển ô tô, xe máy gây tai nạn rồi bỏ trốn.
Tai nạn giao thông đường bộ là gì?
Tai nạn giao thông đường bộ là sự cố xảy ra khi các phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường bộ (như ô tô, xe máy, xe đạp, xe buýt, v.v.) va chạm với nhau hoặc với các vật thể khác (như biển báo, cột điện, người đi bộ, v.v.), dẫn đến thiệt hại về người và tài sản.
Hành vi gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn
Gây tai nạn giao thông đường bộ rồi bỏ trốn là hành vi của người tham gia giao thông (chủ yếu là lái xe ô tô hoặc xe máy) khi gây ra tai nạn, nhưng thay vì dừng lại để cứu giúp nạn nhân và thực hiện nghĩa vụ pháp lý, họ lại rời khỏi hiện trường và không báo cáo vụ việc cho cơ quan chức năng. Hành động này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn là hành vi phạm pháp nghiêm trọng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ô tô, gắn máy bỏ trốn khi gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu?
(1) Xử phạt ô tô:
Theo quy định điểm g khoản 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện do điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn. Bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm (điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm (điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
(2) Xử phạt xe gắn máy
Theo quy định điểm a khoản 5 và điểm c khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn. Bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm (điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm (điểm c khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Xử phạt hình sự
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Gây tai nạn giao thông mà bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.