Khi một người để lại di chúc, tài sản thừa kế, bao gồm đất đai, sẽ được phân chia theo nội dung di chúc. Tuy nhiên, tranh chấp vẫn có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân như di chúc không hợp lệ, vi phạm quyền thừa kế bắt buộc hoặc có dấu hiệu giả mạo. Để giải quyết tranh chấp này, cần xác định rõ hiệu lực của di chúc và áp dụng đúng quy định pháp luật.
1. Cơ sở pháp lý của thừa kế theo di chúc
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Đất đai 2024
- Luật Công chứng 2014
2. Nguyên nhân phổ biến dẫn đến tranh chấp thừa kế theo di chúc
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp thừa kế theo di chúc, dưới đây là các nguyên nhân phổ biến, thường gặp phải:
Di chúc không hợp lệ
- Di chúc không đáp ứng điều kiện về hình thức (không được lập bằng văn bản hợp pháp hoặc không có công chứng, chứng thực khi pháp luật yêu cầu).
- Người lập di chúc không minh mẫn hoặc bị ép buộc, đe dọa khi lập di chúc.
Di chúc có nội dung mâu thuẫn hoặc không rõ ràng
- Không nêu rõ phần tài sản chia cho từng người.
- Có nhiều bản di chúc nhưng nội dung khác nhau.
Di chúc vi phạm quyền thừa kế bắt buộc
Người thuộc diện hưởng di sản theo luật (con chưa thành niên, cha mẹ già yếu…) nhưng không được chia phần thừa kế.
Di chúc bị làm giả hoặc bị sửa đổi trái pháp luật
Có nghi ngờ về việc di chúc bị giả mạo, sửa chữa hoặc lập không đúng quy định.
Tranh chấp giữa những người thừa kế
- Một số người không đồng ý với nội dung di chúc và yêu cầu chia lại tài sản.
- Người quản lý di sản không thực hiện đúng trách nhiệm, gây mâu thuẫn
3. Hướng giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai theo di chúc
Thứ nhất, cần kiểm tra tính hợp pháp của di chúc và năng lực của người lập di chúc
Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.
Thứ hai, Xác định quyền thừa kế bắt buộc
Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, dù di chúc có nội dung thế nào, những người sau đây vẫn có quyền hưởng một phần di sản (ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật):
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Thứ ba, Thương lượng và hòa giải
Tranh chấp về chia thừa kế đất đai là một tranh chấp phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, chi phí nếu các bên khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên, vậy nên để giải quyết tranh chấp nhanh chóng, tránh dẫn đến kiện tụng các bên thừa kế có thể thương lượng để tìm giải pháp phân chia hợp lý. Nếu có tranh chấp, có thể nhờ UBND cấp xã tổ chức hòa giải trước khi khởi kiện ra tòa. Trong trường hợp hòa giải thành cần lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản và có công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý.
Thứ tư, khởi kiện ra tòa án nếu không hòa giải được
Nếu tranh chấp không được giải quyết bằng hòa giải, các bên có thể khởi kiện ra Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện
- Di chúc (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (sổ đỏ, hợp đồng mua bán…).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh, giấy chứng tử…).
- Chứng cứ liên quan (giấy khám bệnh chứng minh người lập di chúc bị mất năng lực hành vi…).
Xem thêm: