Thừa kế đất đai là một vấn đề tưởng chừng như đơn giản, nhưng có những sự việc vô cùng phức tạp và khó giải quyết. Bài viết này giới thiệu những quy định về thừa kế và các vấn đề quan trọng cần lưu ý khi xảy ra tranh chấp về chia thừa kế đất đai .
Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 609 – 662 về thừa kế)
– Luật Đất đai 2024 (quy định về quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
– Luật Công chứng 2014 (liên quan đến công chứng di chúc)
– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng)
Xem thêm: Luật sư tư vấn lập di chúc tại nhà
Quy định của Luật về chia quyền thừa kế
Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quyền thừa kế được hiểu như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.
Như vậy, từ quy định trên cho thấy có hai hình thức chia thừa kế là chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế theo pháp luật.
Chia thừa kế theo di chúc
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Trong đó, người có quyền lập di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 625. Bộ luật Dân sự 2015:
– Người thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Có thể hiểu, thừa kế theo di chúc là việc người có quyền lập di chúc lập để lại toàn bộ tài sản của mình cho người khác sau khi người lập di chúc chết.
Về hình thức của di chúc, Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015)
Về nội dung của di chúc, Phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015: rõ ràng về thời gian, họ tên của người lập di chúc, người được hưởng di sản, di sản…
Tóm lại, có thể hiểu chia thừa kế theo di chúc là việc những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng di sản sau khi người lập di chúc chết, việc chia thừa kế sẽ thực hiện dựa theo di chúc để lại, tuy nhiên đối với những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. Cần lưu ý rằng, quy định này không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015).
Chia thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015
“1.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
Về người thừa kế theo pháp luật, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Ngoài ra, Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 còn có quy định về thừ kế thế vị, theo đó: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Tóm lại, chia thừa kế theo pháp luật được hiểu là việc chia thừa kế sẽ được áp dụng theo quy định của luật về hàng thừa kế.
Xem thêm: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp chia tài sản
Các dạng tranh chấp thừa kế đất đai phổ biến
Tranh chấp thừa kế đất đai thường phát sinh trong các trường hợp sau:
– Tranh chấp về hàng thừa kế: Các bên không thống nhất về việc ai có quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật.
– Tranh chấp về di chúc: Một số người cho rằng di chúc không hợp lệ, bị giả mạo hoặc có dấu hiệu ép buộc.
– Tranh chấp khi không có di chúc: Khi không có di chúc, các đồng thừa kế có thể không đồng thuận về cách chia di sản.
– Tranh chấp về việc định giá và phân chia tài sản: Xung đột trong việc xác định giá trị và cách thức chia đất đai.
Những vấn đề cần lưu ý khi giải quyết tranh chấp về thừa kế đất đai
Xác định tính hợp pháp của di chúc
– Di chúc phải được lập hợp lệ theo quy định pháp luật.
– Trường hợp di chúc bị làm giả, có dấu hiệu ép buộc, gian lận thì có thể yêu cầu tòa án xem xét hủy bỏ.
Xác định quyền thừa kế theo pháp luật
– Nếu không có di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật theo thứ tự ưu tiên của hàng thừa kế vì vậy cần xác định hàng thừa kế theo điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Xác định nguồn gốc quyền sử dụng đất
– Đất thuộc sở hữu riêng hay chung?
– Đất có bị tranh chấp, thế chấp hoặc thuộc diện quy hoạch không?
– Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?
Hòa giải trước khi kiện tụng
– Gia đình nên tổ chức hòa giải nội bộ để tránh kiện tụng kéo dài.
– Nếu không thành, có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải.
Khởi kiện ra tòa án
– Nếu hòa giải không thành, các bên có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.
– Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế là 30 năm đối với bất động sản (Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015).
Xem thêm:
Hướng giải quyết tranh chấp về thừa kế đất đai trong trường hợp thừa kế theo di chúc