Phân biệt đối xử trong lao động và các quy định của pháp luật

Đánh giá bài viết

Phân biệt đối xử trong lao động là một vấn đề nghiêm trọng, gây tổn hại đến quyền lợi của người lao động và làm suy yếu tính công bằng trong môi trường làm việc. Hành vi phân biệt đối xử có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm sự phân biệt dựa trên giới tính, tuổi tác, dân tộc, tôn giáo, khuyết tật, hay bất kỳ đặc điểm cá nhân nào khác của người lao động. Những hành vi này không chỉ vi phạm nguyên tắc công bằng trong công việc mà còn ảnh hưởng đến tâm lý, động lực và hiệu quả làm việc của người lao động.

Phân biệt đối xử trong lao động là gì?

Theo quy định khoản 8 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định.

(1) Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên:

– Chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình.

– Trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.

(2) Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.

Người sử dụng lao động bị xử phạt như thế nào nếu phân biệt đối xử trong lao động?

Tại Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì việc xử phạt người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử trong lao động được quy định như sau:

(1) Theo quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

(2) Theo quy định khoản 1 Điều 13 12/2022/NĐ-CP. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:

– Không thông báo hoặc không hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết một trong các nội dung sau: nội quy lao động; các yếu tố nguy hiểm; yếu tố có hại; các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và các quy chế khác của mình.

– Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật.

– Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn; không khai báo hoặc điều tra tai nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật.

– Phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.

(3) Theo quy định khoản 2 Điều 23 12/2022/NĐ-CP. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi:

Phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình. Phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế theo một trong các mức sau đây:

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.

– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.

– Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.

– Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

(4) Theo quy định khoản 1 Điều 36 12/2022/NĐ-CP.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

– Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động.

– Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động.

– Kỷ luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao động hoặc chuyển người lao động làm công việc khác.

– Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

(5) Theo quy định khoản 2 Điều 37 12/2022/NĐ-CP.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với: Người sử dụng lao động có hành vi can thiệp, thao túng quá trình thành lập, bầu cử, xây dựng kế hoạch công tác hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính hoặc các biện pháp kinh tế khác nhằm làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hiện chức năng đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân biệt đối xử giữa các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

 

 

 

 

Bài viết liên quan
Call Now Button