Trong thực tế, nhiều người tham gia giao dịch dân sự (đặc biệt là mua bán nhà đất) hay có thói quen “thỏa thuận ngầm” về nội dung, còn khi ra phòng công chứng thì lại trình bày khác đi để thuận lợi về thuế hoặc che giấu một phần thông tin. Tuy nhiên, việc công chứng hoặc chứng thực không đúng với thực tế, dù là do cố ý hay vô ý, đều tiềm ẩn rủi ro pháp lý, thậm chí có thể bị xử lý hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
Khái niệm về công chứng và chứng thực
Mặc dù đều là hoạt động xác nhận giá trị pháp lý của văn bản, nhưng công chứng và chứng thực có bản chất, thẩm quyền thực hiện và giá trị pháp lý khác nhau:
- Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng (Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng) chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014)
- Chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp, …) xác nhận bản sao đúng với bản chính, hoặc xác nhận chữ ký đúng là của người ký, hoặc sự việc có thật (như xác nhận tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, …) của người yêu cầu chứng thực. (khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
Phân biệt công chứng và chứng thực:
Căn cứ |
Công chứng |
Chứng thực |
Văn bản pháp luật điều chỉnh |
– Luật công chứng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018).
– Nghị định số 29/2015/NĐ-CP. – Thông tư 01/2021/TT-BTP. |
– Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
– Thông tư số 01/2020/TT-BTP. |
Bản chất |
– Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch.
– Đối tượng công chứng: hợp đồng, giao dịch, bản dịch. |
– Chứng thực hợp đồng, giao dịch là xác thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
– Xác nhận tính chính xác, tính có thực của giấy tờ, văn bản, chữ ký. – Đối tượng chứng thực: bản sao từ bản chính, chữ ký, hợp đồng, giao dịch. |
Cơ quan thực hiện |
– Phòng công chứng;
– Văn phòng công chứng; – Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. (Điều 2, Điều 78 Luật Công chứng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2018) |
– Phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện;
– UBND cấp xã; – Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; – Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. (Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) |
Người có thẩm quyền thực hiện |
– Công chứng viên của Phòng công chứng, văn phòng công chứng.
– Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao. |
– Trưởng phòng, Phó phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện.
– Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã. – Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng. – Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự. |
Trách nhiệm của người thực hiện |
Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch. | – Người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ;
– Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. |
Trường hợp nào bị xử phạt hành chính?
Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm trong hoạt động công chứng, chứng thực có thể bị xử phạt hành chính nếu:
- Công chứng viên xác nhận hợp đồng, giao dịch không có thật hoặc không có mặt đầy đủ các bên ký kết.
- Cán bộ chứng thực xác nhận chữ ký hoặc nội dung không đúng với thực tế, không kiểm tra giấy tờ gốc.
Mức phạt hành chính có thể lên đến 30 triệu đồng, kèm theo hình thức đình chỉ hành nghề hoặc buộc bồi thường thiệt hại nếu gây hậu quả.
Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Câu trả lời là CÓ, nếu hành vi công chứng, chứng thực sai lệch có mục đích trục lợi, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tiếp tay cho hành vi vi phạm pháp luật khác.
Một số tội danh có thể bị xem xét:
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS), nếu người có thẩm quyền công chứng/chứng thực lợi dụng vị trí để xác nhận sai, gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc cá nhân.
- Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360 BLHS), nếu công chứng viên/chứng thực viên không kiểm tra kỹ lưỡng, xác nhận sai dẫn đến hậu quả trên thực tế.
- Tội làm giả con dấu, tài liệu cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS), nếu người thực hiện giả mạo chữ ký, dấu xác nhận để hợp thức hóa tài liệu không có thật.
Ai là người bị xử lý khi công chứng, chứng thực không đúng thực tế?
Việc công chứng hoặc chứng thực sai sự thật không chỉ làm ảnh hưởng đến hiệu lực của giao dịch mà còn có thể kéo theo hậu quả pháp lý nghiêm trọng cho nhiều bên liên quan. Tùy thuộc vào bản chất hành vi, mức độ sai phạm và hậu quả gây ra, những đối tượng sau đây có thể bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
(i) Công chứng viên hoặc người thực hiện chứng thực
Đây là những người trực tiếp thực hiện việc xác nhận nội dung trong hợp đồng, giao dịch hoặc giấy tờ dân sự. Nếu những người này:
- Xác nhận hợp đồng, giao dịch khi chưa có đầy đủ các điều kiện theo luật định (ví dụ: các bên không có mặt đầy đủ, giấy tờ chưa hợp lệ, …);
- Biết rõ nội dung không đúng sự thật nhưng vẫn cố ý công chứng/chứng thực;
- Tiếp tay cho hành vi trốn thuế, làm giả hợp đồng, chuyển nhượng tài sản trái phép hoặc che giấu tài sản trong thi hành án, …
Thì có thể bị:
- Kỷ luật nội bộ (khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ hành nghề);
- Xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP;
- Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi cấu thành các tội như: lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS); thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360 BLHS); hoặc làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS).
(ii) Cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu công chứng, chứng thực
Không ít trường hợp, bên yêu cầu chính là người khởi xướng hoặc đồng phạm trong việc làm sai lệch nội dung được công chứng/chứng thực. Ví dụ:
- Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật cho công chứng viên hoặc cán bộ chứng thực,
- Sử dụng giấy tờ giả hoặc tẩy xóa, chỉnh sửa tài liệu gốc,
- Thỏa thuận ngầm với bên còn lại để ghi giá thấp hơn thực tế nhằm trốn thuế, che giấu tài sản, né tránh nghĩa vụ tài chính, …
Các cá nhân, tổ chức này cũng có thể bị:
- Phạt hành chính với hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin sai lệch,
- Xử lý hình sự nếu có hành vi lừa đảo, trốn thuế, làm giả tài liệu, hoặc đồng phạm với người thực hiện hành vi công chứng/chứng thực sai trái.
(iii) Cả hai bên có thể bị xử lý đồng thời
Trong nhiều vụ án điển hình, cả người thực hiện công chứng/chứng thực và người yêu cầu đều bị xử lý vì cùng thông đồng thực hiện hành vi trái pháp luật, đặc biệt khi có dấu hiệu trục lợi cá nhân hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba. Việc xử lý cả hai bên là cần thiết để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và ngăn ngừa hành vi lợi dụng hệ thống pháp lý để thực hiện các mục tiêu bất chính.
Kết luận:
Công chứng và chứng thực là các thiết chế pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên, đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng trong các giao dịch dân sự. Việc cố tình “đi đường tắt” bằng cách ghi giá thấp, lập phụ lục “ngoài sổ”, hoặc dùng giấy tờ không đúng thực tế không chỉ làm mất hiệu lực pháp lý của hợp đồng, mà còn có thể khiến các bên đối mặt với rủi ro pháp lý, từ xử phạt hành chính đến trách nhiệm hình sự.
Một số bản án/quyết định liên quan:
Bản án số 29/2022/DS-PT ngày 22/04/2022 của TAND tỉnh Nam Định
Nội dung vụ việc: Nguyên đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng.
Phán quyết của tòa án: Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu và buộc tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
Bản án số 454/2023/DS-PT ngày 18/04/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh
Nội dung vụ việc: Nguyên đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Phán quyết của tòa án: Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu và buộc tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
Vụ việc công chứng viên Nguyễn Duy Thức bị khởi tố tại TP. Hồ Chí Minh
Nội dung vụ việc: Công chứng viên Nguyễn Duy Thức đã vi phạm quy định của Luật Công chứng, dẫn đến việc một người dân bị chiếm đoạt số tiền 15,7 tỷ đồng.
Hành vi vi phạm: Không yêu cầu người công chứng ký, điểm chỉ trước mặt công chứng viên, không kiểm tra hồ sơ nên không phát hiện sai phạm, vẫn thực hiện công chứng, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Vụ việc công chứng viên Võ Văn Thành bị khởi tố tại Đồng Nai
Nội dung vụ việc: Cựu công chứng viên Võ Văn Thành bị khởi tố để điều tra về hành vi “thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”.
Hành vi vi phạm: Tiếp tay cho đối tượng lừa đảo, chiếm đoạt số tiền 8 tỷ đồng của bị hại.
Xem thêm:
Muốn khởi nghiệp? Tìm hiểu ngay về các loại hình doanh nghiệp
Gia sư có thu tiền: Sinh viên cần biết gì để đúng luật?
Xúc phạm danh dự nhân phẩm thành viên trong gia đình bị xử phạt như thế nào?
LUẬTSƯ.NET CHUYÊN TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ SAU:
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp vay nợ
- Luật sư tư vấn giải quyết lĩnh vực hình sự
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lao động
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp ly hôn
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lừa đảo online
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp chia tài sản
- Luật sư tư vấn lập di chúc tại nhà
Địa chỉ, số điện thoại Luật sư giỏi TP.HCM
Nếu bạn cần hỗ trợ trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay tài sản, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp.
LUẬTSƯ.NET – LUẬT SƯ GIỎI TP.HCM
📞 Số điện thoại: 0364919191 – 0919989876
📍 Địa chỉ: Số 11 Đường Số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 700000
🌐 Website: www.luậtsư.net
📧 Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
“Chọn chúng tôi, chọn giải pháp pháp lý hiệu quả nhất!
Tại sao chọn LUẬTSƯ.NET?
- Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm: Chúng tôi đã xử lý thành công hàng trăm vụ tranh chấp nợ khó đòi, từ cá nhân đến doanh nghiệp.
- Tư vấn toàn diện: Hỗ trợ khách hàng từ giai đoạn tư vấn ban đầu đến khi thi hành án.
- Chi phí minh bạch: Cam kết chi phí dịch vụ hợp lý, rõ ràng, không phát sinh.
- Thời gian giải quyết nhanh chóng: Luật sư của chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu và tối ưu hóa thời gian xử lý vụ việc.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp trọn gói giá rẻ chỉ 599k: https://dangkykinhdoanh.top/