Thuê người giết người – Xử lý pháp lý đối với kẻ chủ mưu và kẻ thực hiện.

Đánh giá bài viết

Thuê người giết người là một hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện sự tàn ác và coi thường pháp luật. Pháp luật Việt Nam có những quy định nghiêm ngặt để xử lý hành vi này, nhằm bảo vệ tính mạng con người và răn đe những kẻ có ý định phạm tội.

1. Cấu thành tội phạm của hành vi thuê người giết người

Cả người thuê giết và người thực hiện giết người đều có thể bị truy cứu theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 về tội giết người.

Các yếu tố cấu thành tội phạm:

  • Chủ thể: Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
  • Khách thể: Xâm phạm đến tính mạng con người.
  • Mặt khách quan: Có hành vi thuê hoặc bị thuê để thực hiện việc giết người (giao dịch tiền bạc, thỏa thuận, thực hiện giết người…).
  • Mặt chủ quan: Cả hai bên đều có ý thức giết người, dù là trực tiếp thực hiện hay gián tiếp chỉ đạo.

2. Hình phạt đối với kẻ chủ mưu và kẻ thực hiện

Đối với kẻ chủ mưu (người thuê giết người)

Nếu hành vi giết người đã xảy ra, người thuê giết người bị xử lý như một đồng phạm với vai trò chủ mưu theo Điều 123 BLHS với các mức hình phạt:

  • Tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
  • Nếu có các tình tiết tăng nặng (ví dụ: giết nhiều người, giết trẻ em, giết người vì động cơ đê hèn…), kẻ chủ mưu có thể bị tử hình.
  • Nếu hành vi giết người chưa xảy ra (bị phát hiện trước khi thực hiện hoặc có người tố giác), kẻ chủ mưu vẫn bị xử lý về tội giết người chưa đạt nhưng mức hình phạt có thể nhẹ hơn, thường từ 7 năm đến 15 năm tù.

Đối với kẻ thực hiện (người được thuê giết người)

  • Nếu đã thực hiện thành công: Tù từ 12 năm, chung thân đến tử hình.
  • Nếu chưa thực hiện được: Tù từ 7 đến 15 năm (nếu có sự chuẩn bị nhưng chưa kịp giết người).
  • Nếu tự nguyện từ bỏ việc giết người hoặc chủ động tố giác trước khi gây án, có thể được xem xét giảm nhẹ hoặc miễn trách nhiệm hình sự.

3. Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ

Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 52 BLHS 2015)

  • Giết nhiều người.
  • Giết người dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai.
  • Giết người có tổ chức, thuê giết hoặc giết thuê.
  • Giết người vì động cơ đê hèn, trả thù cá nhân.

Tình tiết giảm nhẹ

  • Người thực hiện chủ động từ bỏ việc giết người và tố giác tội phạm.
  • Thành khẩn khai báo, hợp tác với cơ quan điều tra.
  • Phạm tội do bị đe dọa, ép buộc.

4. Xử lý pháp lý đối với các đối tượng liên quan khác

Ngoài kẻ chủ mưu và kẻ thực hiện, một số người liên quan cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

  • Người làm trung gian môi giới thuê giết người → bị xử lý về tội Giết người với vai trò giúp sức (hình phạt tương tự chủ mưu).
  • Người biết về âm mưu giết người nhưng không tố giác → có thể bị xử lý về tội Không tố giác tội phạm (Điều 390 BLHS), mức phạt từ 6 tháng đến 3 năm tù.

Xem thêm:

Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng – Khi nào phòng vệ trở thành tội phạm?

Cháy chợ Thanh Đa – Có thể được xem là kiện bất khả kháng hay có hành vi phạm tội hay không?

Trách nhiệm hình sự đối với người sử dụng ma túy gây tai nạn giao thông

Bài viết liên quan
Call Now Button