Khả năng vay ngân hàng mua chung cư khi bị nợ xấu là rất thấp, thậm chí là không thể.
Nợ xấu là gì?
Giải thích chi tiết:
- Nợ xấu là gì? Nợ xấu là khoản nợ mà khách hàng không có khả năng thanh toán đúng hạn theo hợp đồng đã ký với ngân hàng, thường kéo dài quá 90 ngày.
- Tại sao bị nợ xấu khó vay ngân hàng? Ngân hàng đánh giá khách hàng có nợ xấu là có rủi ro tín dụng cao, tức là khả năng không trả nợ là lớn. Vì vậy, ngân hàng sẽ rất thận trọng trong việc cho vay đối với những khách hàng này.
- Các nhóm nợ xấu: Nợ xấu được chia thành nhiều nhóm, từ nhóm 1 (nợ quá hạn dưới 30 ngày) đến nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Càng thuộc nhóm nợ xấu cao, khả năng được vay càng thấp.
- Điều kiện để được vay khi có nợ xấu:
- Thanh toán hết nợ xấu: Đây là điều kiện tiên quyết. Sau khi thanh toán hết nợ xấu, bạn cần chờ một thời gian để lịch sử tín dụng được cập nhật lại.
- Xóa nợ xấu: Trong một số trường hợp đặc biệt, bạn có thể được xóa nợ xấu nếu chứng minh được rằng việc nợ xấu là do lỗi của ngân hàng.
- Vay với lãi suất cao hơn: Ngân hàng có thể chấp nhận cho bạn vay nhưng với lãi suất cao hơn so với khách hàng có lịch sử tín dụng tốt.

Đây là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, các khoản nợ quá hạn thanh toán trên 90 ngày sẽ bị coi là nợ xấu.
Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN liệt kê ra các trường hợp nợ xấu thuộc các nhóm 3, 4, 5 như sau:
Nhóm 3
(Nợ dưới tiêu chuẩn) |
– Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
– Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn; – Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận;- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định thu hồi): + Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15; + Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng; + Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng; – Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra; – Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. |
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) |
– Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
– Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; – Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn; – Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 – 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: + Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng; + Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng; + Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng; – Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được; – Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. |
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) |
– Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
– Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; – Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; – Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên; – Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: – Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được; – Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; – Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản. |
Lưu ý: Trong một số trường hợp đặc biệt, các khoản nợ có thể được phân loại vào nhóm nợ thấp hơn hoặc cao hơn
Những điều cần lưu ý:
- Thời gian lưu trữ thông tin nợ xấu: Thông tin nợ xấu thường được lưu trữ trong hệ thống tín dụng trong khoảng 5 năm. Sau 5 năm, nếu bạn không còn nợ xấu mới, khả năng được vay sẽ cao hơn.
- Chính sách của từng ngân hàng: Mỗi ngân hàng có chính sách tín dụng riêng, do đó khả năng được vay của bạn có thể khác nhau tùy thuộc vào ngân hàng mà bạn lựa chọn.
Nợ xấu có được vay ngân hàng mua chung cư không?
Hiện nay, người có nợ xấu hầu hết đều bị ngân hàng từ chối xét duyệt khoản vay mới, dù là vay tiền để mua nhà hay vay vốn đầu tư kinh doanh… Chỉ khi được xoá nợ xấu thì người này mới có thể được ngân hàng tiếp tục cho vay vốn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2023/TT-NHNN, thông tin nợ xấu được lưu trữ trong thời gian tối đa 05 năm trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC).
Nếu không may bị xếp vào nhóm nợ xấu, các biện pháp sau đây có thể sẽ giúp bạn cải thiện tình trạng nợ xấu và xóa lịch sử nợ xấu của mình trên hệ thống:
- Thanh toán các khoản vay dưới 10 triệu: Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các khoản vay quá hạn dưới 10 triệu đã tất toán sẽ không xuất hiện trong lịch sử tín dụng. Vì thế, thanh toán những khoản nợ nhỏ sẽ giúp lịch sử tín dụng của bạn tốt hơn.
- Phân bổ tài chính để tất toán những khoản vay trên 10 triệu: Thông tin lịch sử tín dụng được cập nhật hàng tháng và theo quy định thì sau 12 tháng trả hết nợ xấu nhóm 2, nợ xấu sẽ được xóa khỏi lịch sử tín dụng.
- Đăng ký nhận báo cáo tín dụng: Việc này giúp bạn nhận thông báo kịp thời, tránh nợ xấu nhóm 2 rơi tiếp vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5, vì các nhóm nợ xấu này mất đến 5 năm mới có thể xóa được.
Như vậy đối với người vay, khoản nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến tài chính cá nhân mà còn có thể tạo ra tác động tiêu cực đến điểm tín dụng và khả năng vay mượn trong tương lai.
Lời khuyên:
- Xử lý nợ xấu càng sớm càng tốt: Việc thanh toán hết nợ xấu và cải thiện lịch sử tín dụng là cách tốt nhất để tăng khả năng vay vốn của bạn.
- Tìm hiểu kỹ chính sách của các ngân hàng: Trước khi quyết định vay, hãy tìm hiểu kỹ chính sách của từng ngân hàng để lựa chọn được ngân hàng phù hợp với tình hình của mình.
- Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ: Khi làm hồ sơ vay, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu của ngân hàng để tăng cơ hội được duyệt.
Kết luận:
Bị nợ xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng vay vốn của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn có kế hoạch trả hết nợ và cải thiện lịch sử tín dụng, bạn vẫn có cơ hội được vay ngân hàng trong tương lai.