Thu hồi đất được quy định như thế nào trong Luật Đất đai 2024?

Đánh giá bài viết

Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi. Vậy, quy trình thu hồi đất được thực hiện như thế nào? Quyền lợi của người dân được đảm bảo ra sao? Chúng ta sẽ cùng nhau làm rõ những vấn đề này.

Khái niệm Nhà nước thu hồi đất

Theo khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:

Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

Phân loại các trường hợp thu hồi đất

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Căn cứ Điều 78 Luật Đất đai 2024 quy định:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc.

– Làm căn cứ quân sự.

– Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.

– Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh.

– Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.

– Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí.

– Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng. Làm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân.

– Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.

– Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết:

– Thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

– Thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa.

Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định:

– Xây dựng công trình giao thông,

– Xây dựng công trình thủy lợi.

– Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước.

– Xây dựng công trình xử lý chất thải.

– Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng.

– Xây dựng công trình dầu khí.

– Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

– Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối.

– Xây dựng công trình tín ngưỡng.

– Xây dựng công trình tôn giáo.

– Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng.

– Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;

– Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;

– Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

– Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động.

– Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động.

– Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động.

– Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động.

– Xây dựng cơ sở ngoại giao.

– Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật.

– Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, trừ trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất; dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở; dự án tái định cư;

– Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;

– Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản phục vụ trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;

– Thực hiện hoạt động lấn biển;

– Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác mà phải thu hồi đất;

– Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển;

– Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;

– Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;

– Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này;

– Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm;

– Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;

– Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 31 của Điều 79 Luật Đất đai thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều này theo trình tự, thủ tục rút gọn.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định:

– Sử dụng đất không đúng mục đích

  • Đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

– Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt mà tiếp tục vi phạm.

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

– Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo.

– Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

– Các loại đất sau sẽ bị thu hồi nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

  • Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục.
  • Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục.
  • Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

– Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

– Chính phủ quy định chi tiết Điều 81 Luật Đất đai 2024.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng

Căn cứ Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định:

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;

– Trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

– Trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

Thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:

– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;

– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật Đất đai 2024.

Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 này phải dựa trên căn cứ sau đây:

– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

– Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

– Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

– Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

– Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

– Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Chính phủ quy định chi tiết Điều 82 Luật Đất đai 2024.

 

Bài viết liên quan
Call Now Button