Phạt vi phạm hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

5/5 - (2 bình chọn)

Thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự

Theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng dân sự được quy định như sau:

– Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

– Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Vậy, trong hợp đồng dân sự, pháp luật cho phép các bên được tự do thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng.

Phạt vi phạm và mức phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại

1. Phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại

Về khái niệm được đưa ra, Điều 300 Luật Thương mại 2005 cho biết phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định.

Các trường hợp miễn trách nhiệm cũng được quy định tại Điều 294 của Luật này, cụ thể thì bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm cho mình trong các trường hợp sau:

– Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.

– Xảy ra sự kiện bất khả kháng.

– Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.

– Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Mức phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại

Theo đó, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thương mai được quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005. Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp kết quả giám định sai quy định tại Điều 266 của Luật này:

– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

– Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.

– Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

Vậy, về cơ bản, mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Phạt hợp đồng xây dựng

Căn cứ Điều 146 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì quy định về phạt hợp đồng xây dựng được thể hiện như sau:

– Phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.

– Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và pháp luật có liên quan khác.

Vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Xem thêm: Thế nào là hợp đồng? Các loại hợp đồng dân sự thông dụng

Bài viết liên quan
Call Now Button