Kế hoạch sử dụng đất là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và phát triển bền vững đất đai, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu sử dụng đất gia tăng mạnh mẽ và tình trạng đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Kế hoạch này không chỉ giúp phân bổ hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai mà còn đảm bảo rằng việc sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Kế hoạch sử dụng đất là gì?
Theo khoản 28 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: kế hoạch sử dụng đất là việc phân kỳ quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện.
Kỳ kế hoạch sử dụng đất được quy định theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2024:
– Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm.
– Kỳ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hàng năm.
Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất
Theo khoản Điều 60 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tác lập kế hoạch sử dụng đất:
– Kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phải đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững đồng thời phải bảo đảm quốc phòng, an ninh.
-Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
– Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả đồng thời khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, độ che phủ rừng. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
– Bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế – xã hội. Cân đối hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm năng đất đai.
– Việc lập kế hoạch sử dụng đất các cấp phải bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch.
– Kế hoạch sử dụng đất được lập đồng thời với lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cùng cấp. Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng cấp huyện được lập đồng thời với lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Hệ thống kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định Điều 61 Luật Đất đai 2024.Hệ thống kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
– Kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
-Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
– Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia
Theo quy định điều 64 Luật Đất đai 2024 căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia gồm:
– Quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
– Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước.
– Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương.
– Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ trước.
– Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
– Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia xác định diện tích các loại đất theo chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm.
Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Theo quy định điều 65 Luật Đất đai 2024 căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm:
– Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
– Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh.
– Quy hoạch tỉnh.
– Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp tỉnh.
– Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh.
– Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực khác.
– Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Theo quy định điều 67 Luật Đất đai 2024 căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm:
– Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
– Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch xây dựng.
– Quy hoạch đô thị đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
– Hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.
– Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư.
– Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.