1. Phân loại hợp đồng lao động
Theo quy định Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động chỉ được giao kết theo 02 loại hợp đồng sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Không quy định thời điểm chấm dứt hợp đồng.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Có thời gian cụ thể, tối đa không quá 36 tháng.
2. Quyền lợi của NLĐ khi hợp đồng không được gia hạn
2.1. Tiếp tục làm việc
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hiệu lực, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc sau 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn, thì hợp đồng lao động xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Do đó, trong trường hợp này, hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực và doanh nghiệp có nghĩa vụ trả lương đầy đủ cho người lao động.
Cụ thể, theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, quy định về hợp đồng lao động không xác định thời hạn như sau:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 Điều 151 của Bộ luật này hết hiệu lực mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hiệu lực, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại khoản 2 Điều 151 của Bộ luật này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Như vậy, nếu doanh nghiệp không đuổi và trả lương đầy đủ cho người lao động sau khi hết thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn, thì hợp đồng lao động sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
2.2. Chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động có thể chấm dứt thuộc trong các trường hợp được quy định tại Điều 34 của Bộ luật này.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các quyền lợi cho NLĐ bao gồm:
- Tiền lương những ngày làm việc chưa được thanh toán
- Trợ cấp thôi việc nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
- Trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019.
Do đó, NLĐ cần hiểu rõ quyền lợi của mình khi hợp đồng lao động hết hạn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tránh các tranh chấp phát lý phát sinh.
3. Trách nhiệm của NSDLĐ khi hợp đồng lao động hết hạn
- Thông báo trước khi hết hạn hợp đồng: NSDLĐ phải thông báo cho NLĐ về việc không gia hạn hợp đồng nếu không tiếp tục hợp đồng.
- Thanh toán đầy đủ các quyền lợi: tiền lương, bảo hiểm, phép năm và các khoản liên quan khác.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại: nếu NSDLĐ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khi hợp đồng lao động hết hạn, họ có thể bồi thường cho NLĐ.
Kết luận
Việc nắm rõ các quy định của pháp luật về quyền lợi của người lao động khi hợp đồng lao động hết hạn là rất quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Người lao động cần chủ động tìm hiểu thông tin, tham khảo ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn pháp luật để được hỗ trợ khi cần thiết.