Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị đơn trong vụ án dân sự

Đánh giá bài viết

Trong tố tụng dân sự, bị đơn không chỉ có nghĩa vụ phản biện yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn mà còn có quyền chủ động bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình thông qua các biện pháp phản tố và thu thập chứng cứ. Việc sử dụng quyền phản tố không chỉ giúp làm sáng tỏ bản chất vụ việc mà còn đảm bảo sự công bằng, khách quan trong quá trình xét xử

Thế nào là phản tố?

Xét về mặt pháp lý theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, ta có thể hiểu như sau: “Phản tố là một quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn”.

Nói một cách đơn giản, khi nguyên đơn kiện bị đơn, bị đơn không chỉ đưa ra ý kiến phản bác mà còn có quyền kiện ngược lại nguyên đơn về những vấn đề liên quan.

Yêu cầu phản tố có hiệu lực khi nào?

Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về quyền yêu cầu phản tố như sau:

  • “a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
  • b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
  • c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn”.

Như vậy, yêu cầu phản tố có hiệu lực khi thỏa mãn một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều 200 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Ví dụ về yêu cầu phản tố:

Anh A khởi kiện anh B ra Tòa án yêu cầu thanh toán khoản nợ 500 triệu đồng theo hợp đồng vay tiền. Tuy nhiên, anh B cho rằng anh A cũng đang nợ anh B số tiền 200 triệu đồng từ một hợp đồng khác nhưng chưa thanh toán. Khi đó, anh B có thể nộp yêu cầu phản tố để yêu cầu Tòa án xem xét số tiền 200 triệu đồng này để bù trừ nghĩa vụ thanh toán.

Thời hạn để nộp yêu cầu phản tố là khi nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 199 BLTTDS năm 2015 thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

Như vậy, thời điểm bắt đầu để bị đơn được quyền đưa ra yêu cầu phản tố là kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý của tòa án. Tuy nhiên, thời gian này khá ngắn, bị đơn cần phải chủ động trong việc chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ liên quan để có thể đưa ra yêu cầu phản tố hợp lý và kịp thời.

Ví dụ: Nếu một cá nhân là bị đơn trong vụ kiện dân sự và nhận được thông báo thụ lý của tòa án vào ngày 01/03/2025, thì thời hạn để cá nhân này đưa ra yêu cầu phản tố sẽ là 15 ngày, tức là cho đến ngày 16/03/2025.

Kết luận

Phản tố là một công cụ pháp lý quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi của bị đơn trong vụ án dân sự. Tuy nhiên, để yêu cầu phản tố được chấp nhận, bị đơn cần phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ các quy định về thời hạn theo luật định.

Bài viết liên quan
Call Now Button