Bồi thường thiệt hại do TNLĐ hiện nay

Đánh giá bài viết

Khái niệm tai nạn lao động và bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động

Theo ILO, TNLĐ là thương tích xảy ra trong quá trình lao động, hậu quả có thể gây tử vong hoặc không gây tử vong. Các quốc gia có thể đưa ra các định nghĩa khác nhau về tai TNLĐ dựa trên điều kiện và tiến độ của nước mình. Ở Việt Nam, định nghĩa TNLĐ được xây dựng dựa trên khái niệm về TNLĐ của ILO. Quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ vệ sinh lao động năm 2015.

Bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ của người gây ra thiệt hại phải bồi thường những thiệt hại về thể xác, tâm lý do mình gây ra có thể gánh chịu hậu quả thiệt hại do hành vi có hại gây ra cho người bị hại.

Điều kiện được hưởng chế độ

Căn cứ theo Điều 45 LATVSLĐ 2015 và Điều 43 LBHXH 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ TNLĐ như sau: “NLĐ tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ TNLĐ khi có đủ các điều kiện” được quy định tại các Điều của luật này.

Mức bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động

1. Tiền bồi thường, trợ cấp do người sử dụng chi trả

Bồi thường TNLĐ

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với NLĐ bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp thì NLĐ sẽ được hưởng mức bồi thường như sau:

a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục Iban hành kèm theo Thông tư này:

Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}

Trợ cấp TNLĐ

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với NLĐ bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp thì NLĐ sẽ được hưởng mức bồi thường như sau:

1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).

Nguyên tắc trợ cấp: Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

Mức trợ cấp:

a) Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;

b) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục Iban hành kèm theo Thông tư này:

Ttc = Tbt x 0,4

2.Tiền trợ cấp do bảo hiểm xã hội chi trả

Đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động:

– NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

+ Và được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng Bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

– NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

+ Và được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng Bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

– Nếu NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bệnh tâm thần thì ngoài 02 mức hưởng nói trên, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở, được quy định tại Điều 50 của Luật này.

Ngoài ra, NLĐ sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình, bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019) và được trợ cấp phương tiện phục vụ sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình quy định tại Điều 49 của Luật này.

Đối với NLĐ bị chết do tai nạn lao động:

Đối với NLĐ bị chết do TNLĐ hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do TNLĐ thì nhân thân được hưởng trợ cấp một lần do Bảo hiểm xã hội chi trả bằng 36 tháng lương tối thiểu chung tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019).

Ngoài ra, NLĐ chết do TNLĐ thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi; Con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; Còn đủ 15 tuổi trở lên nếu bị giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng điểm c, Khoản 1; Điểm a, Khoản 2 Điều 64 và Khoản 1 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2015, 2018, 2019).

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi nhân thân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung

Như vậy, theo quy định những người bị TNLĐ sẽ do 02 tổ chức thực hiện quản lý và chi trả các khoản trợ cấp: Cơ quan Bảo hiểm xã hội và đơn vị sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả.

Kết luận:

Mức bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào mức độ tổn thương của người lao động, lỗi của các bên liên quan và các quy định pháp luật áp dụng. Trong trường hợp có tranh chấp, các bên có thể nhờ đến cơ quan chức năng hoặc tòa án để giải quyết.

 

Bài viết liên quan
Call Now Button