Khi khởi kiện một vụ án tại Tòa án, bên cạnh việc chuẩn bị hồ sơ và các giấy tờ liên quan, một trong những vấn đề quan trọng mà các đương sự cần nắm rõ chính là việc nộp và thu tiền tạm ứng án phí. Đây là một bước quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình tố tụng.
Vậy, khi nào cần nộp và thủ tục như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và cần thiết về vấn đề này.
Tiền tạm ứng án phí là gì?
Tạm ứng án phí là khoản tiền mà người khởi kiện dân sự hoặc người kháng cáo phải nộp trước khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án.
Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án được quy định rằng cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án (Trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết này).
Không phải nộp tiền tạm ứng án phí
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016, những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí:
– Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định (Trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp).
– Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay (Trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).
– Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
– Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
– Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.
Miễn nộp tiền tạm ứng án phí
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016, những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí:
– Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
– Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Xem thêm: ÁN PHÍ, LỆ PHÍ LÀ GÌ? ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?