ÁN PHÍ, LỆ PHÍ LÀ GÌ? ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Đánh giá bài viết

Khi bước chân vào cánh cửa tòa án, ngoài những lo lắng về kết quả vụ việc, một vấn đề tài chính mà nhiều người quan tâm chính là “án phí” và “lệ phí”. Đây là hai khoản tiền mà đương sự phải nộp cho Nhà nước khi tham gia vào các hoạt động tố tụng.

Vậy, án phí và lệ phí là gì? Chúng được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành? Bài viết này sẽ giúp bạn làm sáng tỏ những vấn đề này.

Khái niệm

1. Án phí là gì?

Án phí là khoản tiền mà đương sự phải nộp cho Nhà nước khi Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự, hình sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình. Mục đích của việc thu án phí là để bù đắp một phần chi phí của Nhà nước cho hoạt động xét xử của Tòa án.

Theo đó, án phí bao gồm:

– Án phí hình sự.

– Án phí dân sự (Gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động).

– Án phí hành chính.

Các loại án phí nêu trên gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

2. Lệ phí là gì?

Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Khoản tiền này giúp giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định.

Theo đó, lệ phí bao gồm:

– Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

– Lệ phí giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.

– Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

– Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

– Lệ phí bắt giữ tàu biển, tàu bay.

– Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.

– Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

– Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án.

Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án

Song song với án phí, lệ phí:

– Tạm ứng án phí gồm có tạm ứng án phí sơ thẩm và tạm ứng án phí phúc thẩm.

– Tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự gồm có tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tạm ứng lệ phí phúc thẩm (Đối với trường hợp được kháng cáo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự).

Chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án và án phí, lệ phí Tòa án

Theo Điều 19 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chế độ này được quy định như sau:

– Toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

– Cơ quan có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án sử dụng chứng từ thu theo quy định.

– Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án mở tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tổ chức thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.

– Định kỳ hàng tháng, chậm nhất đến ngày 05 của tháng sau, cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án phải nộp 100% tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án thu được vào tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.

– Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được nộp vào ngân sách nhà nước khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên người đã nộp tiền tạm ứng phải chịu án phí, lệ phí Tòa án. Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án thực hiện khai, nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án thu được hàng tháng vào ngân sách nhà nước và quyết toán năm theo quy định của Luật quản lý thuế.

Xem thêm: Đơn khởi kiện sau khi nộp sẽ được xử lý như thế nào?

Bài viết liên quan
Call Now Button