Trong các vụ án tố tụng dân sự, việc đảm bảo mọi bên tham gia đều có thể hiểu rõ nội dung và quy trình pháp lý là rất quan trọng, đặc biệt đối với những người không sử dụng ngôn ngữ chính thức của tòa án. Chính vì vậy, người phiên dịch đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo quyền lợi của các bên, giúp họ hiểu đúng các thủ tục, chứng cứ và kết luận của vụ án. Người phiên dịch không chỉ có quyền được bảo vệ về mặt an toàn, quyền lợi cá nhân mà còn phải có nghĩa vụ thực hiện công việc của mình một cách trung thực, chính xác, bảo đảm sự công bằng trong quá trình tố tụng. Việc người phiên dịch tuân thủ đúng quyền và nghĩa vụ của mình là yếu tố quan trọng để duy trì tính khách quan, minh bạch và công bằng của hệ thống pháp lý.
Người phiên dịch là gì?
Theo quy định Điều 81 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
– Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch
Theo khoản 1 Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.
Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây.
– Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.
– Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa.
– Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch.
– Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch.
– Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
– Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Người phiên dịch bị thay đổi trong trường hợp nào?
Theo khoản 2 Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.
Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau:
– Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
– Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
– Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó.
– Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Thủ tục từ chối phiên dịch hoặc thay đổi người phiên dịch
Theo quy định Điều 83 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thủ tục thực hiện như sau:
– Trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
– Việc từ chối phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người người phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Thẩm quyền thay đổi người phiên dịch
Theo quy định Điều 84 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định.
– Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
– Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.