So sánh đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng

Đánh giá bài viết

Chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là hai khái niệm khá tương đồng. Song, khi so sánh, vẫn có những đặc điểm giống và khác nhau giữa chúng.

Về căn cứ để so sánh

Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng được quy định tại hai Điều khác nhau tại Bộ luật Dân sự 2015, tại đó:

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng:

“Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”

– Hủy bỏ hợp đồng:

“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng

1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

c) Trường hợp khác do luật quy định.

2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Sự giống nhau của đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng có những điểm giống nhau như sau:

– Đều một bên chủ thể thực hiện.

– Đều dẫn đến hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng.

– Đều không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng.

– Với cả hai trường hợp, đều phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Sự khác nhau của đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng

1. Các trường hợp

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng gồm:

– Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng.

– Thuộc vào trường hợp chấm dứt mà các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.

– Các trường hợp khác do luật định.

Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng gồm:

– Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

– Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

– Trường hợp khác do luật quy định.

2. Về thời điểm thực hiện:

Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo về việc chấm dứt.

Hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.

3. Về hậu quả pháp lý:

Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp đồng:

– Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

– Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng:

– Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

– Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

– Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

– Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Xem thêm:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định ra sao?

Chấm dứt hợp đồng là gì? Khi nào thì hợp đồng chấm dứt?

Bài viết liên quan
Call Now Button