Tạm hoãn xuất cảnh là gì? Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Đánh giá bài viết

Trong cuộc sống, sự tự do đi lại đôi khi cũng bị hạn chế bởi lý do tạm hoãn xuất cảnh. Vậy, khi nào thì một người bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật?

1. Tạm hoãn xuất cảnh là gì?

Theo khoản 7 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.

2. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, có 09 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, bao gồm:

Thứ nhất:

Bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành.

Thứ hai:

Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự hiện hành.

Thứ ba:

Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Thứ tư:

Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Thứ năm:

Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thứ sáu:

Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

Thứ bảy:

Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

Thứ tám:

Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

Thứ chín:

Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh

Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:

– Khi bị tạm hoãn xuất cảnh theo trường hợp thứ nhất:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

– Khi bị tạm hoãn xuất cảnh theo trường hợp thứ hai đến trường hợp thứ sáu:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.

– Khi bị tạm hoãn xuất cảnh theo trường hợp thứ bảy:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm.

– Khi bị tạm hoãn xuất cảnh theo trường hợp thứ tám:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng.

– Khi bị tạm hoãn xuất cảnh theo trường hợp thứ chín:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

+ Ngoài ra, theo khoản 2 Điều này, trong trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh thì khi hết thời hạn quy định tại trên thì đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

Xem thêm: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp vay nợ

Bài viết liên quan
Call Now Button