Ngày 18/01/2024 Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024. Bắt đầu từ 01/8/2024 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực và thay thế cho Luật đất đai 2013. Vậy những nội dung về quản lý đất đai của Nhà nước có gì?
Nội dung Nhà nước quản lý đất đai trong luật mới
Căn cứ vào Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định:
– Ban hành và tổ chức thực hiện quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế.
– Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
– Đo đạc, chỉnh lý; lập bản đồ địa chính, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành.
– Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
– Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Giao, cho thuê, thu hồi, công nhận quyền sử dụng, trưng dụng, chuyển mục đích sử dụng đất.
– Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
– Quản lý tài chính về đất đai.
– Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
– Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
– Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
– Thống kê, kiểm kê đất đai.
– Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia.
– Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
– Giải quyết tranh chấp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
– Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
– Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm.
Nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản lý đất đai của Nhà nước
Nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà nước theo quy định Điều 21 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
– Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.
– Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
– Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền. Ở đơn vị hành chính cấp huyện không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quy định theo của Luật Đất đai 2024.
Các cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã
Theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai 2024:
– Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
– Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
– Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
– Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương.
Kết luận
Việc nắm bắt thông tin về quản lý đất đai của Nhà nước mang lại nhiều ý nghĩa:
Nắm bắt quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Đóng góp ý kiến của bản thân.
Sử dụng đất hiệu quả.
Góp phần vào sự phát triển bền vững.