1. Khái niệm tội cưỡng đoạt tài sản
Tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Các yếu tố cấu thành tội phạm
- Hành vi khách quan:
- Đe dọa sẽ dùng vũ lực: Đây là hành vi dùng lời nói hoặc hành động để uy hiếp tinh thần người khác, khiến họ lo sợ sẽ bị tấn công, gây thương tích hoặc gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe.
- Có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác: Đây là hành vi dùng các thủ đoạn khác ngoài vũ lực để uy hiếp tinh thần người khác, khiến họ lo sợ sẽ bị gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín hoặc các quyền lợi hợp pháp khác.
- Nhằm chiếm đoạt tài sản: Hành vi đe dọa, ép buộc phải nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người bị hại.
- Hậu quả:
- Không bắt buộc phải có hậu quả vật chất xảy ra (tức là người phạm tội không nhất thiết phải chiếm đoạt được tài sản). Chỉ cần hành vi đe dọa, ép buộc nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản là đủ cấu thành tội phạm.
- Lỗi:
- Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
3. Khi nào hành vi đe dọa, ép buộc bị coi là phạm tội?
Hành vi đe dọa, ép buộc bị coi là phạm tội khi:
- Hành vi đe dọa, ép buộc phải nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
- Hành vi đe dọa, ép buộc phải đủ mạnh để uy hiếp tinh thần người bị hại, khiến họ lo sợ và buộc phải giao tài sản.
- Hành vi đe dọa, ép buộc phải có căn cứ để người bị hại tin rằng người phạm tội sẽ thực hiện hành vi đe dọa đó.
4. Hình phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản
Theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hình phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản được quy định như sau:
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem thêm:
Tội trộm cắp tài sản : Quy định pháp luật và các vụ án điển hình