Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với người lao động là một nghĩa vụ quan trọng mà mỗi cá nhân phải thực hiện khi có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Việc tính thuế TNCN cho người lao động được quy định cụ thể trong Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dưới đây là các bước cơ bản để tính thuế TNCN cho người lao động.
Biểu thuế lũy tiến từng phần
Theo quy định Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 |
15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 |
20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 |
30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 |
35 |
Cách tính Thuế thu nhập cá nhân với từng đối tượng lao động
Đối tượng 1: Người lao động có hợp đồng từ 3 tháng trở lên
Theo điểm b.1 và b.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên như sau:
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Đối tượng này sẽ được tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần, tức là thuế suất sẽ tăng dần theo mức thu nhập.
Công thức tính thuế: Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Cách xác định thu nhập tính thuế: Thu nhập chịu thuế được xác định bằng tổng thu nhập trừ đi các khoản miễn thuế và các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm trừ cá nhân: 132 triệu đồng/năm (tương ứng 11 triệu đồng/tháng);
Giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
Ví dụ tính thuế: Nếu bạn có tổng thu nhập 20 triệu đồng/tháng và có một người phụ thuộc, thì: Giảm trừ cho bản thân: 11 triệu. Giảm trừ cho người phụ thuộc: 4,4 triệu.
=> Thu nhập tính thuế: 20 triệu − (11 triệu + 4,4 triệu) = 4,6 triệu
Sau đó, áp dụng biểu thuế suất để tính ra số thuế TNCN phải nộp: 4,6 x 5% = 230.000đ
Đối tượng 2: người lao động có hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không hợp đồng
Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với nhóm này, thuế TNCN sẽ được tính theo tỷ lệ cố định:
Công thức tính thuế: Thuế TNCN = Tổng thu nhập x 10% |
Lưu ý: Những cá nhân làm cam kết phải có đăng ký mã số thuế và chịu trách nhiệm về cam kết của mình.
Đối tượng 3: Người lao động không cư trú
Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Đối tượng này sẽ chịu mức thuế suất toàn phần.
Công thức tính thuế: Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x 20% |
Mọi thu nhập của người lao động không cư trú sẽ bị khấu trừ 20% mà không có các khoản giảm trừ.