Hiện nay, Bộ luật Dân sự đã có những quy định cụ thể về hợp đồng hợp tác. Vậy hợp đồng hợp tác là gì và được đề cập đến như thế nào?
Hợp đồng hợp tác là gì?
Theo Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Bên cạnh đó, hình thức của hợp đồng hợp tác cũng được quy định phải được lập thành văn bản.
Nội dung của hợp đồng hợp tác
Theo Điều 505 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
– Mục đích, thời hạn hợp tác.
– Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân.
– Tài sản đóng góp, nếu có.
– Đóng góp bằng sức lao động, nếu có.
– Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức.
– Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác.
– Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có.
– Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có.
– Điều kiện chấm dứt hợp tác.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
1. Quyền và nghĩa vụ theo Điều 507 Bộ luật Dân sự 2015
Thứ nhất, được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.
Thứ hai, được tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.
Thứ ba, phải bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.
Thứ tư, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
2. Trách nhiệm dân sự theo Điều 509 Bộ luật Dân sự 2015
Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình (trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác).
Gia nhập, rút khỏi và chấm dứt hợp đồng hợp tác
1. Gia nhập hợp đồng hợp tác
Trong rường hợp hợp đồng hợp tác không có quy định nào khác thì một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của hợp đồng nếu được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
2. Rút khỏi hợp đồng hợp tác
Căn cứ Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015, thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:
– Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.
– Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
Khi đó:
– Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Trong trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.
– Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.
– Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định nêu trên thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định.
3. Chấm dứt hợp đồng hợp tác
Căn cứ Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác.
– Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác.
– Mục đích hợp tác đã đạt được.
– Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Khi đó:
– Các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán. Nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán.
– Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Xem thêm: Hợp đồng về quyền sử dụng đất – Những quy định cơ bản cần biết