“Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” là hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Hành vi này xảy ra khi một cá nhân lợi dụng sự tin tưởng của người khác để chiếm đoạt tài sản mà họ có nghĩa vụ phải trả lại hoặc sử dụng không đúng mục đích rồi không có khả năng hoàn trả.
1. Các dấu hiệu của tội phạm này
- Về hành vi: Người phạm tội ban đầu nhận tài sản hợp pháp (do vay, mượn, thuê, nhờ giữ hộ…), nhưng sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
- Về yếu tố lỗi: Lỗi cố ý, người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản ngay sau khi có được lòng tin của người bị hại.
- Về hậu quả: Người bị hại mất quyền sở hữu tài sản, gây thiệt hại về kinh tế.
2. Sự khác nhau giữa “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” và “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”
Thời điểm nảy sinh ý định chiếm đoạt:
- Lạm dụng tín nhiệm: Ý định chiếm đoạt nảy sinh sau khi đã nhận được tài sản một cách hợp pháp.
- Lừa đảo: Ý định chiếm đoạt có từ trước và được thực hiện thông qua thủ đoạn gian dối ngay từ đầu.
Mối quan hệ giữa người phạm tội và người bị hại:
- Lạm dụng tín nhiệm: Có mối quan hệ tin tưởng, tín nhiệm từ trước.
- Lừa đảo: Thường không có mối quan hệ tin tưởng, tín nhiệm từ trước.
Thủ đoạn phạm tội:
- Lạm dụng tín nhiệm: Dùng thủ đoạn gian dối sau khi đã nhận được tài sản, hoặc cố tình không trả khi đến hạn.
- Lừa đảo: Dùng thủ đoạn gian dối ngay từ đầu để chiếm đoạt tài sản.
Ví dụ minh họa:
- Lạm dụng tín nhiệm:
- A vay tiền của B, có viết giấy vay nợ. Đến hạn trả, A có khả năng nhưng cố tình không trả.
- C thuê xe của D, sau đó làm giả giấy tờ xe để bán.
- Lừa đảo:
- E giả danh nhân viên ngân hàng, gọi điện cho F thông báo trúng thưởng và yêu cầu chuyển tiền để nhận giải.
- G tạo ra một trang web giả mạo sàn giao dịch chứng khoán, mời chào H đầu tư và chiếm đoạt tiền của H.
3. Hình phạt của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người phạm tội có thể bị:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu chiếm đoạt tài sản từ 4 triệu đồng trở lên.
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội.
- Hình phạt có thể lên đến 20 năm tù nếu số tiền chiếm đoạt rất lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Xem thêm:
Tội cướp giật tài sản: Mức hình phạt và tình tiết tăng nặng
Tội trộm cắp tài sản : Quy định pháp luật và các vụ án điển hình