Vi phạm về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi có thể xuất phát từ cả người sử dụng lao động và người lao động. Dưới đây là cách xử lý theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.Xử lý các vi phạm thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi và đưa ra biện pháp khắc phục.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật lao động năm 2019
Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
Nghị định 12/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Khái niệm về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc trong quy định pháp luật hiện nay vẫn chưa có Bộ luật nào quy định rõ về định nghĩa thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. Nhưng theo quan điểm pháp lý, thời giờ làm việc là thời gian mà người lao động phải thực hiện công việc lao động trong quan hệ người sử dụng lao động với người lao động.
Thời giờ nghỉ ngơi được hiểu là khoảng thời gian mà người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động của mình mà có thể toàn quyền sử dụng khoảng thời gian này cho các hoạt động khác.
Quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc tiêu chuẩn: căn cứ khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày và 48 giờ/tuần.
Đối với người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.
Thời giờ nghỉ ngơi
Nghỉ chuyển ca: Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác
Nghỉ hàng tuần:
- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.
- Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất 4 ngày.
Nghỉ lễ, tết:
- Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong các ngày lễ, tết.
- Các ngày nghỉ lễ tết bao gồm: Tết Dương lịch, Tết Âm lịch, Ngày Chiến thắng, Ngày Quốc tế lao động, Ngày Quốc khánh và Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
Nghỉ hằng năm:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
- Số ngày nghỉ phép năm sẽ tùy vào điều kiện và thâm niên làm việc của người lao động.
Cơ sở pháp lý: Điều 110, Điều 111, Điều 112 và Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.
Xử lý vi phạm về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì sẽ xử phạt như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”
Biện pháp khắc phục
- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội quy lao động, quy chế làm việc.
- Tổ chức các buổi tập huấn, tuyên truyền về pháp luật lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi.
- Đảm bảo đủ nhân lực để đáp ứng yêu cầu công việc, tránh tình trạng làm thêm giờ quá mức.
- Thiết lập cơ chế phản hồi, khiếu nại để người lao động có thể báo cáo các vi phạm.
Kết luận
Việc xử lý vi phạm thời giờ làm việc và nghỉ ngơi cần được thực hiện nghiêm túc, công bằng và minh bạch. Đồng thời, cần chú trọng các biện pháp phòng ngừa để xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, hiệu quả.