Với tính chất đơn giản, cầm cố tài sản đã trở thành một giải pháp tài chính được nhiều người lựa chọn. Cũng chính vì thế mà cần lưu ý về những quy định hiện hành để bảo vệ quyền lợi của bản thân.
Cầm cố tài sản là gì?
Cầm cố tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định trong Bộ luật Dân sự. Theo đó, tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Hiệu lực của cầm cố tài sản
Căn cứ Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
– Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác).
– Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
– Trong trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố trong cầm cố tài sản
1. Quyền của bên cầm cố theo Điều 312 Bộ luật Dân sự 2015
Bên cầm cố được yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị (Trong trường hợp có thỏa thuận rằng bên nhận cầm cố được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố).
Được yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
Được quyền yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.
2. Nghĩa vụ của bên cầm cố theo Điều 311 Bộ luật Dân sự 2015
Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
Phải báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có. Trong trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
Phải thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố trong cầm cố tài sản
1. Quyền của bên nhận cầm cố theo Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015
Được yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
Được quyền xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Nếu có thỏa thuận thì được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố.
Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
2. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố theo Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015
Bên nhận cầm cố phải bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố. Nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Phải trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan nếu có (Khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác).
Xem thêm: Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật hiện hành