Để đảm bảo chắc chắn một nghĩa vụ sẽ được thực hiện, pháp luật đã có những quy định về các biện pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đó.
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ là gì?
Theo Điều 274 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ thì nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
2. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là gì?
Để chắc chắn rằng bên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình và bảo vệ quyền lợi cho bên có quyền, pháp luật đã quy định các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ mà các bên có thể thỏa thuận lựa chọn xác lập.
Tuy chưa có quy định nhưng về cơ bản, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là những quy định của pháp luật về các biện pháp để đảm bảo chắc chắn rằng một nghĩa vụ sẽ được thực hiện, đồng thời xác định và bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong biện pháp đó. Nói cách khác, chúng là những phương án, giải pháp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự một cách chắc chắn và an toàn hơn.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Căn cứ Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, hiện nay có chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản.
1. Cầm cố tài sản
Theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Thế chấp tài sản
Theo khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
3. Đặt cọc
Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
4. Ký cược
Theo khoản 1 Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015: Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
5. Ký quỹ
Theo khoản 1 Điều 330 Bộ luật Dân sự 2015: Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu
Theo khoản 1 Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015: Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ.
7. Bảo lãnh
Theo khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015: Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
8. Tín chấp
Theo Điều 344 Bộ luật Dân sự 2015: Tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
9. Cầm giữ tài sản
Theo Điều 346 Bộ luật Dân sự 2015: Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Xem thêm: Điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực theo pháp luật hiện hành