Đất đai luôn là yếu tố then chốt trong sự phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ quyền lợi của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Trong bối cảnh đất đai của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số còn bị hạn chế về diện tích và chất lượng, việc Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ đất đai là vô cùng quan trọng. Chính sách này không chỉ giúp cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số mà còn góp phần thúc đẩy sự công bằng xã hội, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, đồng thời tạo điều kiện để các cộng đồng dân tộc thiểu số phát triển bền vững, hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước.
Dân tộc thiểu số là gì?
Dân tộc thiểu số là thuật ngữ chỉ các nhóm dân tộc có số lượng dân cư ít hơn so với các nhóm dân tộc chủ yếu trong một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Những dân tộc thiểu số thường có những đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ, phong tục, và tôn giáo khác biệt so với cộng đồng dân tộc lớn hơn. Tại Việt Nam chúng ta, ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số thì còn lại đều thuộc dân tộc thiểu số như: Mường, Tày, H’Mông, Ê Đê,…
Chính sách hỗ trợ đất đai của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Quy định Điều 16 Luật Đất đai 2024. Các trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với dân tộc thiểu số:
(1) Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
(2) Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
– Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
– Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất.
– Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
– Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
(3) Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
– Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
– Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
(4) Đất để thực hiện chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ quỹ đất hoặc từ quỹ đất thu hồi.
(5) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.
– Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất. Các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
– Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật Đất đai 2024. Kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.