Việc người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm hay trong những ngày lễ, Tết không chỉ thể hiện sự cống hiến mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp. Đảm bảo quyền lợi chính đáng về tiền lương cho những giờ làm việc đặc biệt này là “chìa khóa” giữ chân nhân tài và duy trì môi trường lao động hài hòa. Tuy nhiên, việc tính toán sao cho đúng và đủ theo quy định pháp luật lại là vấn đề khiến không ít doanh nghiệp và người lao động “đau đầu”. LUẬTSƯ.NET sẽ giúp bạn “gỡ rối” mọi thắc mắc liên quan đến cách tính lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngày lễ, Tết, để bạn tự tin bảo vệ quyền lợi của mình và tuân thủ đúng pháp luật!
1. Thế nào là Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngày lễ, Tết?
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019), các khái niệm này được hiểu như sau:
- Làm thêm giờ (Điều 107 BLLĐ 2019): Là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
- Làm việc vào ban đêm (Điều 106 BLLĐ 2019): Là làm việc trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
- Làm việc vào ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương (Điều 112 BLLĐ 2019): Là làm việc vào những ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của nhà nước hoặc những ngày nghỉ có hưởng lương khác theo thỏa thuận hoặc quy định của doanh nghiệp.
- Hiểu một cách đơn giản: Đây là khoản tiền lương người lao động được nhận thêm khi phải làm việc ngoài giờ hành chính, vào ca đêm, hoặc trong các dịp lễ, Tết, như một sự bù đắp cho thời gian và công sức bỏ ra.
2. Các trường hợp được tính lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngày lễ, Tết
Người lao động sẽ được hưởng các mức lương đặc biệt này khi:
- a) Làm thêm giờ:
- Khi người sử dụng lao động yêu cầu và người lao động đồng ý làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày hoặc trong tuần.
- Lưu ý: Việc làm thêm giờ phải có sự đồng ý của người lao động (trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 108 BLLĐ 2019).
- b) Làm việc vào ban đêm:
- Khi người lao động có ca làm việc diễn ra trong khung giờ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau.
- c) Làm việc vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương:
- Khi người lao động đi làm vào các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của Điều 112 BLLĐ 2019 (Tết Dương lịch, Tết Âm lịch, Ngày Chiến thắng, Ngày Quốc tế lao động, Quốc khánh, Giỗ Tổ Hùng Vương).
- Khi làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ có hưởng lương khác theo quy định.
3. Cách tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngày lễ, Tết
Đây là phần quan trọng nhất, đòi hỏi sự chính xác để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Căn cứ theo Điều 98 BLLĐ 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
Đơn giá tiền lương giờ ngày thường: Là tiền lương công việc thực tế của kỳ tính lương (tháng/tuần/ngày), không gồm các khoản làm thêm, làm đêm, lương lễ/Tết, thưởng, và các phụ cấp/trợ cấp không gắn trực tiếp với công việc, chia cho tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn của kỳ đó (không tính giờ làm thêm).
3.1. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường
- Ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
- Công thức: Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * 150% * Số giờ làm thêm.
3.2. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần
- Ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
- Công thức: Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * 200% * Số giờ làm thêm.
3.3. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương
- Ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, chưa kể tiền lương ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
- Công thức: Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * 300% * Số giờ làm thêm.
- Người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ngoài tiền lương làm thêm giờ này, còn được trả lương của ngày nghỉ đó (nếu ngày đó theo quy định là được hưởng nguyên lương).
3.4. Tiền lương làm việc vào ban đêm (không làm thêm giờ)
- Được trả thêm ít nhất bằng 30% đơn giá tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
- Công thức: Tiền lương làm việc vào ban đêm = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * (100% + 30%) * Số giờ làm việc vào ban đêm = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * 130% * Số giờ làm việc vào ban đêm.
3.5. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (kết hợp)
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm ngoài việc được trả lương theo điểm 3.1, 3.2, 3.3 và 3.4, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
Công thức tổng quát theo Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = [(Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường * Mức % làm thêm giờ tương ứng) + (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường * Mức ít nhất 30%) + (20% * Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường)] * Số giờ làm thêm vào ban đêm.
Cụ thể:
-
a) Làm thêm vào ban đêm của ngày làm việc bình thường:
- Tiền lương = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * (150% + 30% + 20%) * Số giờ làm thêm vào ban đêm
- = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * 200% * Số giờ làm thêm vào ban đêm.
-
b) Làm thêm vào ban đêm của ngày nghỉ hàng tuần:
- Tiền lương = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * (200% + 30% + 20%) * Số giờ làm thêm vào ban đêm
- = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * 250% * Số giờ làm thêm vào ban đêm.
-
c) Làm thêm vào ban đêm của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương:
- Tiền lương = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * (300% + 30% + 20%) * Số giờ làm thêm vào ban đêm
- = Đơn giá tiền lương giờ thực trả * 350% * Số giờ làm thêm vào ban đêm (chưa kể tiền lương ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày).
4. Một số lưu ý quan trọng khi tính lương làm thêm giờ, ban đêm, lễ, Tết
Việc tính toán và chi trả các khoản lương này cần tuân thủ chặt chẽ các quy định để tránh tranh chấp:
- Sự đồng ý của người lao động: Theo Điều 107 BLLĐ 2019, việc làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động, trừ các trường hợp đặc biệt tại Điều 108.
- Giới hạn số giờ làm thêm: Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng và tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ trong 01 năm (trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm).
- Đối tượng không được làm thêm giờ, làm ban đêm: Cần lưu ý các quy định riêng đối với lao động nữ mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Điều 137 BLLĐ 2019), người lao động chưa thành niên (Điều 146 BLLĐ 2019), người lao động cao tuổi, người khuyết tật…
- Minh bạch trong thanh toán: Doanh nghiệp cần quy định rõ ràng cách tính và thể hiện chi tiết các khoản lương này trong bảng lương hàng tháng của người lao động.
- Thỏa ước lao động tập thể: Doanh nghiệp có thể có những thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật trong thỏa ước lao động tập thể.
5. Lời khuyên từ LUẬTSƯ.NET
Tính toán và chi trả lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, ngày lễ, Tết là một nghĩa vụ pháp lý quan trọng của người sử dụng lao động và là quyền lợi chính đáng của người lao động. Để đảm bảo sự “sòng phẳng” và tránh các rủi ro pháp lý không đáng có:
- Đối với Người sử dụng lao động:
- – Nắm vững và tuân thủ các quy định của BLLĐ 2019 và các văn bản hướng dẫn.
- – Xây dựng quy chế lương thưởng rõ ràng, minh bạch.
- – Lưu trữ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc làm thêm giờ, trả lương đầy đủ.
- Đối với Người lao động:
- – Hiểu rõ quyền lợi của mình về tiền lương làm thêm.
- – Kiểm tra kỹ bảng lương hàng tháng.
- – Yêu cầu giải đáp nếu có thắc mắc hoặc phát hiện sai sót.
Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn hay vướng mắc nào trong việc tính toán hoặc giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬTSƯ.NET. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, giúp bạn bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
LUẬTSƯ.NET CHUYÊN TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ SAU:
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp vay nợ
- Luật sư tư vấn giải quyết lĩnh vực hình sự
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lao động
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp ly hôn
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lừa đảo online
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự
- Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp chia tài sản
- Luật sư tư vấn lập di chúc tại nhà
Địa chỉ, số điện thoại Luật sư giỏi TP.HCM
Nếu bạn cần hỗ trợ trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay tài sản, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp.
LUẬTSƯ.NET – LUẬT SƯ GIỎI TP.HCM
📞 Số điện thoại: 0364919191 – 0919989876
📍 Địa chỉ: Số 11 Đường Số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 700000
🌐 Website: www.luậtsư.net
📧 Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
“Chọn chúng tôi, chọn giải pháp pháp lý hiệu quả nhất!
Tại sao chọn LUẬTSƯ.NET?
- Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm: Chúng tôi đã xử lý thành công hàng trăm vụ tranh chấp nợ khó đòi, từ cá nhân đến doanh nghiệp.
- Tư vấn toàn diện: Hỗ trợ khách hàng từ giai đoạn tư vấn ban đầu đến khi thi hành án.
- Chi phí minh bạch: Cam kết chi phí dịch vụ hợp lý, rõ ràng, không phát sinh.
- Thời gian giải quyết nhanh chóng: Luật sư của chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu và tối ưu hóa thời gian xử lý vụ việc.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp trọn gói giá rẻ chỉ 599k: https://dangkykinhdoanh.top/
Xem thêm:
Giải mã Pháp luật về Lao động chưa thành niên – Doanh nghiệp cần biết
Mở lối việc làm cho người khuyết tật – Quy định & chính sách ưu đãi doanh nghiệp
Hợp đồng lao động vô hiệu – “Trái đắng” pháp lý cho doanh nghiệp & người lao động
Phụ lục Hợp đồng lao động: “Cầu nối” linh hoạt hay “Cạm bẫy” pháp lý?
Xây dựng thang lương, bảng lương – “Nền tảng” đãi ngộ hay “Mê cung” pháp lý?
Quy chế trả lương, trả thưởng – “Kim chỉ nam” cho đãi ngộ hay “Ma trận” dễ gây tranh chấp?
Lương tối thiểu vùng 2025 – Doanh nghiệp “Lên dây cót” cập nhật và áp dụng – Cơ hội hay thách thức?