Trong các vụ án dân sự, việc xác định rõ ràng các bên liên quan, hay còn gọi là “đương sự”, đóng vai trò then chốt để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân, tổ chức. Vậy, những ai được xem là đương sự trong các vụ án này?
Đương sự trong vụ án dân sự là gì?
Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong vụ án dân sự bao gồm những ai?
Theo Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đương sự trong vụ án dân sự bao gồm:
1. Nguyên đơn
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Bên cạnh đó, cơ quan, tổ chức do Bộ luật Tố tụng dân sự này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
2. Bị đơn
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ án dân sự
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
1. Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn theo Điều 71
Thứ nhất, có các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
Thứ hai, được thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Thứ ba, chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Quyền và nghĩa vụ của bị đơn theo Điều 72
Thứ nhất, có các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
Thứ hai, được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
Thứ ba, chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Thứ tư, có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 trên.
Thứ năm, được đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 trên.
Thứ sáu, trong trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
3. Quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo Điều 73
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
– Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
Nếu có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 trên. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.
Nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 trên.
Nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 trên.