1. Khái niệm về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp pháp khác, nhưng sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Yếu tố cấu thành tội phạm
Khách thể
- Xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác.
Chủ thể
- Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
Mặt khách quan
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng.
Mặt chủ quan
- Lỗi cố ý trực tiếp.
3. Khung hình phạt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 khung hình phạt về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
- 1. Người nào thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168.169,170,171,172,173,174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
- 2. Phạm tội thuộc một trong các điểm được quy định tại khoản 2 của Điều luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
- 3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- 4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm..
4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: 05 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng: 10 năm.
- Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể thuộc nhiều khung hình phạt khác nhau. Do đó, để xác định chính xác thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong từng trường hợp cụ thể, cần căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm và quy định của pháp luật.
Kết luận
Việc nắm rõ các quy định về mức xử phạt và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là rất quan trọng để mỗi người có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời góp phần xây dựng một xã hội văn minh, thượng tôn pháp luật.