Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong tố tụng dân sự

Đánh giá bài viết

Trong quá trình xét xử, người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, chứng cứ giúp làm sáng tỏ sự thật của vụ việc. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng không chỉ đảm bảo tính khách quan, minh bạch của quá trình tố tụng, mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Người làm chứng có quyền được bảo vệ về mặt an toàn và quyền lợi cá nhân, nhưng đồng thời cũng có nghĩa vụ phải trung thực, cung cấp thông tin đúng sự thật, góp phần vào việc xây dựng một nền tảng pháp lý vững chắc. Việc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của người làm chứng là yếu tố thiết yếu để duy trì sự công bằng và hiệu quả trong hệ thống tư pháp.

Người làm chứng là gì?

Theo quy định Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Ngoại trừ, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

Người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ sự thật của một vụ việc, cung cấp thông tin và giúp tòa án, cơ quan điều tra đưa ra quyết định chính xác.

Ví dụ:

Trong một vụ án hình sự, người làm chứng có thể là người chứng kiến vụ án, như người nhìn thấy hành vi phạm tội.

Trong các vụ kiện dân sự, người làm chứng có thể là người biết về hợp đồng, giao dịch, hoặc sự kiện gây tranh chấp.

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Theo quy định Điều 78 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng bao gồm:

– Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

– Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

– Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

– Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

– Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

– Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

– Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

– Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

– Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Bảo vệ người làm chứng

Bảo vệ người làm chứng là một biện pháp pháp lý nhằm đảm bảo sự an toàn và bảo vệ quyền lợi của những người làm chứng, đặc biệt là trong các vụ án hoặc tình huống có thể gây nguy hiểm cho họ do việc cung cấp thông tin hoặc chứng cứ. Việc bảo vệ này có thể bao gồm cả việc đảm bảo tính bảo mật, an ninh và sự bảo vệ khỏi các mối đe dọa, trả thù từ những người có liên quan đến vụ án.

Theo quy định về khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong trường hợp người làm chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó. Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.

Chi phí cho người làm chứng

Theo quy định Điều 167 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.

– Người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.

 

 

 

Bài viết liên quan
Call Now Button