Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được quy định như thế nào?

Đánh giá bài viết

Đôi khi, sẽ có tranh chấp xảy ra liên quan đến hợp đồng. Việc hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện khi đó sẽ có ích để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mình.

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

1. Thời hiệu là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này và các luật khác có liên quan.

Bên cạnh đó, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.

2. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Căn cứ Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng theo quy định là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp nào?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, sẽ có một số trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Cụ thể, theo Điều 155 quy định thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

– Thứ nhất là đối với yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

– Thú hai là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Thứ ba là tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

– Và các trường hợp khác do luật quy định.

Nếu trong trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện thì sẽ được xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

– Thứ nhất:

Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

– Thứ hai:

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

– Thứ ba:

Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

– Thứ tư:

Hết thời hạn quy định mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.

– Thứ năm:

Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

– Thứ sáu:

Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.

– Thứ bảy:

Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Như vậy, khi đã hết thời hiệu khởi kiện, tức là chưa có đủ điều kiện (đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu điều kiện về thời hiệu khởi kiện). Khi đó, Tòa án sẽ không thụ lý mà trả lại đơn.

Xem thêm: Thế nào là hợp đồng? Các loại hợp đồng thông dụng hiện nay

Bài viết liên quan
Call Now Button