Thử việc và những quy định pháp luật cần biết

Đánh giá bài viết

Việc hiểu rõ các quy định về thử việc sẽ giúp cả người lao động và người sử dụng lao động bảo vệ quyền lợi của mình và tránh được các tranh chấp không đáng có. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm thử việc, thời gian thử việc, quyền lợi của người lao động trong thời gian thử việc và những quy định pháp luật cần biết để đảm bảo quá trình thử việc diễn ra hợp pháp, công bằng và minh bạch.

Thử việc là gì?

Thử việc là giai đoạn đầu tiên trong một hợp đồng lao động, nơi người lao động thực hiện công việc trong một khoảng thời gian ngắn để người sử dụng lao động đánh giá khả năng, kỹ năng, năng lực và sự phù hợp của người lao động với công việc và môi trường làm việc. Đây là một phần của quy trình tuyển dụng, giúp các bên xác định xem hợp đồng lao động dài hạn có thể được ký kết hay không.

Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:

(1) Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

(2) Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định gồm:

– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.

– Công việc và địa điểm làm việc.

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

(3) Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc là khoảng thời gian mà người lao động thực hiện công việc trong một hợp đồng lao động để người sử dụng lao động đánh giá khả năng làm việc của họ trước khi ký hợp đồng chính thức. Đây là một giai đoạn quan trọng giúp cả hai bên xác định sự phù hợp với công việc và yêu cầu của công ty.

Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc.

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Quy định về tiền lương thử việc

Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc.

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Kết thúc thời gian thử việc

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định.

(1) Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

– Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

– Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

(2) Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Bài viết liên quan
Call Now Button