Tội giết người, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trách nhiệm hình sự khác

5/5 - (1 bình chọn)

Giết người là một trong những tội danh đặc biệt nghiêm trọng, hành vi này xâm phạm trực tiếp đến quyền sống – quyền quan trọng nhất của con người. Vậy Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định như thế nào đối với tội danh này? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu về tội danh này

1. Thế nào là tội giết người

Dấu hiệu pháp lý

Hành vi: Dùng vũ lực, vũ khí hoặc thủ đoạn khác nhằm tước đoạt mạng sống của người khác.

Hậu quả: Người bị hại có thể chết hoặc không chết (trong trường hợp chưa đạt, phạm tội chưa hoàn thành).

Lỗi: Cố ý, gồm cố ý trực tiếp (muốn giết) hoặc cố ý gián tiếp (nhận thức hành vi có thể gây chết người nhưng vẫn làm).

Mối quan hệ nhân quả: Hành vi giết người phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả chết người hoặc nguy hiểm đến tính mạng nạn nhân.

2. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của tội giết người       

Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), một số tình tiết làm tăng mức độ nghiêm trọng của tội giết người bao gồm:

  • Giết 02 người trở lên;
  • Giết người dưới 16 tuổi;
  • Giết phụ nữ mà biết là có thai;
  • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
  • Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
  • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
  • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
  • Thuê giết người hoặc giết người thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Có tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Vì động cơ đê hèn.

Nếu người phạm tội thực hiện hành vi nằm trong các tình tiết này, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), một số tình tiết sau được áp dụng để giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội:

  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  •  Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

3. Trách nhiệm hình sự khác của tội giết người

Ngoài việc chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 123 Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn có thể phải chịu các trách nhiệm khác:

Trách nhiệm bồi thường dân sự

Theo Bộ luật Dân sự 2015, người phạm tội giết người phải bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân, bao gồm:

  • Chi phí mai táng, tổn thất tinh thần.
  • Tiền cấp dưỡng cho người mà nạn nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
  • Chi phí bồi thường khác theo thỏa thuận hoặc quyết định của tòa án.

Hình phạt bổ sung

Ngoài hình phạt chính, tòa án có thể áp dụng các hình phạt bổ sung, bao gồm:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Tịch thu tài sản nếu hành vi phạm tội có liên quan đến tài sản.

Truy cứu đồng phạm và các tội danh khác

  • Nếu tội giết người có nhiều người tham gia, những người giúp sức, xúi giục có thể bị xử lý về đồng phạm theo Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
  • Nếu giết người để cướp tài sản, hiếp dâm… có thể bị truy cứu thêm về tội cướp tài sản (Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)) hoặc tội hiếp dâm (Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)).

Xem thêm:

Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, khung hình phạt và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Tội cố ý gây thương tích, các yếu tố cấu thành tội phạm và khung hình phạt

Bài viết liên quan
Call Now Button