Quy định của luật về tranh chấp và giải quyết tranh chấp lao động

Đánh giá bài viết

Tranh chấp lao động là những mâu thuẫn, bất đồng xảy ra giữa các bên trong quan hệ lao động, bao gồm giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc giữa các tổ chức đại diện lao động. Bài viết dưới dây sẽ chỉ ra các tranh chấp trong lao động và quy định của Luật Lao đông về giải quyết tranh chấp.

1. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

2. Phân loại tranh chấp lao động

Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật lao động 2019, tranh chấp lao động được phân thành 2 loại là tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể. Trong đó.

Tranh chấp lao động cá nhân

Là tranh chấp giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động về các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại, chấm dứt hợp đồng lao động…

Ví dụ:

  • Tranh chấp về việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
  • Tranh chấp về tiền lương, tiền thưởng hoặc chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động.

Tranh chấp lao động tập thể

Là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động liên quan đến quyền, lợi ích và điều kiện làm việc.

Tranh chấp lao động tập thể gồm hai loại:

  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền: Phát sinh khi tập thể lao động cho rằng người sử dụng lao động vi phạm các quyền đã được pháp luật lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế doanh nghiệp quy định.
  • Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích: Xảy ra khi tập thể lao động yêu cầu thiết lập điều kiện lao động mới mà chưa được quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

3. Quy định của luật về giải quyết tranh chấp lao động

Quy định của luật về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Luật Lao động quy định các phương thức giải quyết tranh chấp lao động theo nguyên tắc tôn trọng quyền tự do thỏa thuận giữa các bên và đảm bảo tính khách quan, công bằng. Cụ thể, theo quy định tại Điều 180 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động được giải quyết dựa trên các nguyên tắc sau:

1. Tôn trọng quyền tự định đọt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

5. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Quy định của luật về phương thức giải quyết tranh chấp lao động

Có nhiều phương thức để giải quyết tranh chấp lao động, mỗi phương thức có những ưu và nhược điểm riêng. Dưới đây là một số phương thức phổ biến theo quy định của Bộ luật Lao động:

Thương lượng trực tiếp giữa các bên

Đây là phương thức ưu tiên và khuyến khích trước khi các bên nhờ đến sự can thiệp của cơ quan nhà nước. Người lao động và người sử dụng lao động có thể tự đàm phán, thỏa thuận để tìm ra giải pháp phù hợp mà không cần sự tham gia của bên thứ ba.

Ưu điểm:

  • Nhanh chóng, linh hoạt.
  • Tiết kiệm thời gian, chi phí.
  • Đảm bảo quyền lợi đôi bên trên cơ sở tự nguyện.

Nhược điểm:

  • Nếu một bên không thiện chí, thương lượng có thể thất bại.
  • Quyền lợi của bên yếu thế (thường là người lao động) có thể không được đảm bảo.

Hòa giải thông qua hòa giải viên lao động

Nếu thương lượng không thành, các bên có thể nhờ đến hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để hỗ trợ giải quyết tranh chấp.

Thời gian giải quyết:

  • Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải.
  • Nếu hòa giải thành, hòa giải viên lập biên bản hòa giải và hai bên thực hiện theo thỏa thuận.
  • Nếu hòa giải không thành, hoặc một bên vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng, hòa giải viên lập biên bản không thành để các bên có thể tiếp tục khởi kiện lên cơ quan cao hơn.

Trường hợp không bắt buộc hòa giải:

  • Tranh chấp về kỷ luật lao động, sa thải, bồi thường thiệt hại hoặc bảo hiểm xã hội không cần thông qua hòa giải mà có thể khởi kiện trực tiếp ra tòa.

Ưu điểm:

  • Có sự hỗ trợ của người trung gian, tăng khả năng thành công.

Nhược điểm:

  • Hòa giải viên không có quyền quyết định cuối cùng.

Giải quyết thông qua Hội đồng trọng tài lao động

Được áp dụng đối với tranh chấp lao động tập thể. Nếu hòa giải không thành, tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.

Cách thức hoạt động:

  • Hội đồng trọng tài lao động gồm từ 03 – 07 thành viên do Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập.
  • Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận đơn, Hội đồng trọng tài phải tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp.

Kết quả:

  • Nếu hai bên đạt được thỏa thuận, Hội đồng trọng tài lập biên bản hòa giải thành.
  • Nếu không đạt được thỏa thuận, Hội đồng trọng tài đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp. Nếu một trong hai bên không đồng ý với quyết định này, có thể khởi kiện ra tòa án.

Ưu điểm:

  • Phán quyết có tính ràng buộc pháp lý, giúp giải quyết dứt điểm tranh chấp.

Nhược điểm:

  • Thủ tục phức tạp, tốn kém hơn so với hòa giải.

Giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân

Nếu các phương thức hòa giải hoặc trọng tài không thành công, các bên có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện (đối với cá nhân) hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đối với tập thể).

Trình tự giải quyết:

  • Người lao động hoặc tập thể lao động nộp đơn khởi kiện lên tòa án.
  • Tòa án xem xét đơn và tiến hành hòa giải lần nữa (nếu cần).
  • Nếu hòa giải không thành, tòa án mở phiên xét xử và đưa ra phán quyết.

Ưu điểm:

  • Phán quyết của tòa án có giá trị pháp lý cao, bắt buộc thi hành.
  • Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên.

Nhược điểm:

  • Tốn thời gian, chi phí.
  • Thủ tục có thể phức tạp.

Đình công (Chỉ áp dụng với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích)

Nếu tranh chấp lao động tập thể về lợi ích không thể giải quyết qua các phương thức trên, tập thể lao động có quyền tổ chức đình công theo đúng trình tự pháp luật.

Điều kiện đình công hợp pháp:

  • Phải có ý kiến của công đoàn.
  • Được tập thể lao động biểu quyết thông qua.
  • Phải báo trước ít nhất 05 ngày làm việc cho người sử dụng lao động và cơ quan có thẩm quyền.

Kết luận:

Tranh chấp lao động là vấn đề phổ biến trong quan hệ lao động và có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động cũng như sự ổn định của doanh nghiệp. Do đó, việc nắm rõ các quy định của Luật Lao động về giải quyết tranh chấp giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và duy trì môi trường làm việc hài hòa, ổn định.

Xem thêm: 

Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ và những lưu ý

NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ và những điều cần lưu ý

Bài viết liên quan
Call Now Button